|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7966/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Hồ Quang Bửu
|
Ngày ban hành:
|
17/10/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7966/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
17 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Kết luận số 618-KL/TU
ngày 16/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, du lịch tỉnh Quảng
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Công văn số 6490/UBND-KGVX ngày
28/8/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 618-KL/TU ngày 16/7/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ
trình số 230/TTr-SVHTTDL ngày 20/9/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển
sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển sản phẩm
du lịch Quảng Nam đặc trưng, đa dạng, mang đậm bản sắc văn hoá truyền thống, chất
lượng và có giá trị tăng cao theo hướng xanh, bền vững.
- Nâng tầm thương hiệu “Quảng
Nam - điểm đến hàng đầu về du lịch di sản văn hóa”, khẳng định thương hiệu “Quảng
Nam - Điểm đến du lịch xanh”, nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Quảng
Nam trong nước, khu vực và quốc tế trên cơ sở khai thác phát huy tối đa, hiệu
quả giá trị các di sản văn hóa thế giới: Đô thị cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn,
Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An, tài nguyên biển, đảo, sông
hồ, núi rừng, các di tích lịch sử văn hóa và đặc trưng con người xứ Quảng.
- Tăng cường thu hút khách,
tăng chi tiêu và kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch đến Quảng Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2025 - 2027
- Phấn đấu 60% sản phẩm du lịch
trên địa bàn tỉnh được tiếp cận Bộ tiêu chí du lịch xanh.
- Hoàn thành Đề án Phát triển sản
phẩm du lịch đêm và mời gọi đầu tư sản phẩm du lịch đêm tại thành phố Hội An.
- Phấn đấu mỗi địa phương trên
địa bàn tỉnh hình thành, đưa vào hoạt động và được công nhận ít nhất 01 khu/điểm
du lịch mới.
- Phấn đấu hoàn thành và đưa
vào hoạt động ít nhất 02 dự án du lịch có quy mô lớn.
- Đẩy mạnh phát triển sản phẩm
du lịch gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch được công nhận
được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Có ít nhất 02 sản phẩm du lịch
cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn được công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao
trở lên.
2.2. Giai đoạn 2028 - 2030
- Phấn đấu xây dựng Quảng Nam
trở thành điểm đến hàng đầu khu vực về du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp,
du lịch cộng đồng; tạo dựng thương hiệu về du lịch thể thao, mạo hiểm, giải
trí, du lịch chăm sóc sức khỏe theo hướng xanh, bền vững.
- Đăng cai tổ chức ít nhất 01 sự
kiện văn hoá, thể thao và du lịch mang tầm cỡ quốc tế và trở thành sự kiện mang
thương hiệu riêng, hấp dẫn và thu hút du khách của tỉnh.
- Phấn đấu tất cả các sản phẩm
du lịch trên địa bàn tỉnh được tiếp cận Bộ tiêu chí du lịch xanh, trong đó, phấn
đấu 30% sản phẩm du lịch đáp ứng theo Bộ tiêu chí du lịch xanh.
- Tiếp tục phấn đấu mỗi địa phương
trên địa bàn tỉnh hình thành, đưa vào hoạt động và được công nhận thêm ít nhất
01 khu/điểm du lịch mới.
- Phấn đấu hoàn thành và đưa
vào hoạt động thêm ít nhất 02 dự án du lịch có quy mô lớn.
- Có thêm ít nhất 03 sản phẩm
du lịch cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn được công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ
3 sao trở lên.
- Ít nhất 70% điểm du lịch được
công nhận được số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng
công nghệ số.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
phát triển sản phẩm
Trong giai đoạn tới định hướng
phát triển hệ thống sản phẩm du lịch Quảng Nam tập trung theo 3 nhóm sản phẩm:
sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch bổ trợ.
1.1. Sản phẩm du lịch đặc
thù: phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Đô thị cổ Hội An,
Khu đền tháp Mỹ Sơn và Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An với
thương hiệu “Một điểm đến xanh - 3 trải nghiệm đẳng cấp quốc tế” trên cơ sở
khai thác thế mạnh về du lịch văn hoá tham quan di tích, du lịch nghiên cứu văn
hóa kết hợp với du lịch trải nghiệm.
Xây dựng và phát triển Hội An
thành thành phố sinh thái - văn hóa - du lịch, giao lưu quốc tế với các sản phẩm
đặc sắc có chiều sâu văn hóa.
Xây dựng Khu dự trữ sinh quyển
thế giới Cù Lao Chàm - Hội An trở thành khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia phục vụ
khách du lịch.
1.2. Sản phẩm du lịch chính:
phát triển du lịch biển (nghỉ dưỡng, thể thao biển…), du lịch cộng đồng, du
lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch sinh thái.
- Phát triển du lịch biển theo
hướng đa dạng, đáp ứng nhiều phân khúc thị trường khách. Xây dựng các trung tâm
hội thảo, hội nghị, trung tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí và các khu
nghỉ dưỡng, sân gôn cao cấp, các công trình thể thao chất lượng cao, tiêu chuẩn
quốc tế ven biển Điện Bàn - Hội An - Duy Xuyên - Thăng Bình - Tam Kỳ - Núi
Thành. Phát triển các môn thể thao biển (dù lượn, lướt sóng, lướt ván buồm, lướt
ván diều, ca nô kéo, mô tô nước, lặn biển...), tổ chức các sự kiện, giải thể
thao biển tầm quốc gia, khu vực, quốc tế.
Phát triển mạnh thương hiệu các
khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển (Four Seasons Resort The Nam Hai,
Khách sạn Vinpearl Resort & Golf Nam Hội An, Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, Khu
resort và spa Marriott Hội An - Việt Nam, Khách sạn nghỉ dưỡng Tui Blue Nam Hội
An...), đầu tư nâng cấp các hạng mục để đăng cai tổ chức các sự kiện mang tầm cỡ
quốc tế.
- Phát triển sản phẩm du lịch
sinh thái kết hợp tham quan, trải nghiệm bản sắc văn hóa cộng đồng, nông nghiệp,
nông thôn gắn với di sản, di tích, lễ hội, làng nghề:
+ Phát triển du lịch sinh thái
gắn với bảo tồn đa dạng sinh học: Bên cạnh việc tiếp tục phát huy các giá trị
sinh thái biển - đảo (Cù Lao Chàm - Hội An, Tam Hải - Núi Thành), rừng dừa Bảy
Mẫu (Cẩm Thanh - Hội An)... cần tập trung đầu tư phát triển du lịch tại Vườn quốc
gia Sông Thanh, Vùng Sâm Ngọc Linh, khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao La, khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Voi, Khu bảo tồn Voọc Chà Vá chân xám (Núi Thành)...,
khai thác hệ thống rừng, hồ thủy điện, các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập
mặn.
+ Phát triển sản phẩm du lịch cộng
đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn:
Tiếp tục duy trì, phát triển sản
phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn đã hình thành: Làng du lịch
cộng đồng Bhơ Hôồng, Đhơ Rôồng (Đông Giang), Làng văn hóa du lịch Làng cổ Lộc
Yên (Tiên Phước), Làng du lịch cộng đồng Đại Bình (Nông Sơn), Làng du lịch dựa
vào cộng đồng Cơ Tu, Làng dệt Zơra (Nam Giang), Làng văn hóa Cao Sơn, Làng Mường
(Bắc Trà My), Làng du lịch cộng đồng Mô Chai (Nam Trà My), Làng văn hóa cộng đồng
Ta Lang, Làng Pơ’ning (Tây Giang), Khu du lịch bảo tồn văn hóa Bh’noong (Phước
Sơn), Khu căn cứ xã Phước Trà (Hiệp Đức); Làng du lịch cộng đồng Cửa Khe (Thăng
Bình), Làng du lịch nghệ thuật cộng đồng Tam Thanh (Tam Kỳ), Làng du lịch cộng
đồng xã đảo Tam Hải (Núi Thành); Làng du lịch cộng đồng Trà Nhiêu (Duy Xuyên),
Làng du lịch cộng đồng Cẩm Phú - Gò Nổi, Làng du lịch cộng đồng Triêm Tây (Điện
Bàn)...
Đầu tư phát triển các sản phẩm
du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các
khu vực có tiềm năng: mô hình du lịch sinh thái Hố Thác (Thăng Bình), mô hình
du lịch cộng đồng xã Tam Lãnh (Phú Ninh), mô hình du lịch sinh thái tại rừng dừa
nước Tịch Tây (Núi Thành), du lịch cộng đồng xã Tam Tiến (Núi Thành), mô hình
du lịch nông thôn vùng Gò Nổi (Điện Bàn), mô hình du lịch trên tuyến sông Cổ
Cò, sông Thu Bồn, du lịch sinh thái Sông Đầm, du lịch sinh thái Hương Trà (Tam
Kỳ), Khe Tân, Sông Cùng, Khe Lim, Suối Mơ, Vườn Ổi Hồ Lộc. (Đại Lộc), Du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng suối khoáng nóng Bàn Thạch (Quế Sơn), Làng du lịch dựa
vào cộng đồng Đồng Râm (Nam Giang)…
+ Bảo tồn và phát huy giá trị
di sản, di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống thành sản phẩm du lịch đặc
trưng của tỉnh: Lễ Rước Cộ Bà Chợ Được, Lễ hội Văn hóa - Thể thao miền biển (Thăng
Bình), Lễ hội Cầu ngư (các địa phương ven biển), Lễ hội Bà Thu Bồn, Lễ hội Bà
Chiêm Sơn, Lễ hội ngũ xã Trà Kiệu (Duy Xuyên), Lễ hội Thanh Minh, Lễ hội Vua
Hùng, Lễ hội mỳ Quảng Phú Chiêm (Điện Bàn), Lễ hội Bà Phường Chào (Đại Lộc), Lễ
hội Tết Nguyên Tiêu, Lễ hội Tết Trung Thu (Hội An), Liên hoan Âm vang Cồng
chiêng (Nam Giang), Lễ hội Văn hoá Bhoong (Phước Sơn), Lễ hội ớt A Riêu (Đông
Giang)…; Làng gốm Thanh Hà, Làng mộc Kim Bồng, Làng rau Trà Quế, Làng đèn lồng
Hội An, Làng yến Thanh Châu hoặc Nghề khai thác yến sào Thanh Châu (Hội An),
Làng chiếu chẻ Triêm Tây, Làng đúc đồng Phước Kiều (Điện Bàn), Làng nghề dệt vải,
tơ lụa Mã Châu (Duy Xuyên), Làng dệt thổ cẩm Zơra (Nam Giang)…; Phật viện Đồng
Dương (Thăng Bình), Bảo tàng Văn hóa Sa Huỳnh - Chăm Pa (Duy Xuyên), Khu căn cứ
Đặc Khu ủy Quảng Đà (Quế Sơn), Nhà thờ Ngũ Xã Trà Kiệu, Lăng mộ bà Đoàn Quý
Phi, Nhà thờ Trà Kiệu (Duy Xuyên), Tháp Bằng An, Dinh trấn Thanh Chiêm (Điện
Bàn), Địa điểm Chiến thắng Thượng Đức, Địa đạo Phú An - Phú Xuân (Đại Lộc), Khu
Tượng đài mẹ VNAH, Địa đạo Kỳ Anh, Văn Thánh - Khổng Miếu (Tam Kỳ), Di tích kiến
trúc nghệ thuật Tháp Chiên Đàn (Phú Ninh), Nhóm tháp Chăm Khương Mỹ (Núi
Thành), Khu căn cứ Nước Oa (Bắc Trà My), Nhà lưu niệm Phan Châu Trinh (huyện
Phú Ninh), Nhà lưu niệm Huỳnh Thúc Kháng (Tiên Phước), Nhà lưu niệm đồng chí Võ
Chí Công, địa điểm Chiến thắng Núi Thành, Di tích Bàn Than - Hòn Mang - Hòn Dứa
(Núi Thành)...
- Hoàn thiện và đưa vào hoạt động
các hạng mục trong giai đoạn tiếp theo của Khu du lịch sinh thái Cổng trời Đông
Giang; đầu tư nâng cao chất lượng Khu du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh...
- Xây dựng mới các chương trình
nghệ thuật tổng hợp quy mô tầm quốc tế; đầu tư nâng cấp, nâng tầm thương hiệu
các chương trình hiện có như show thực cảnh Ký ức Hội An, À ố show...
1.3. Sản phẩm bổ trợ
- Du lịch thể thao mạo hiểm
(leo núi, trekking, thám hiểm hang động, rừng núi, xe địa hình...); du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, làm đẹp, chăm sóc sức khoẻ từ dược liệu tại khu vực miền núi
phía Tây của tỉnh.
- Du lịch thực tế ảo, du lịch
thông minh, MICE, mua sắm, du lịch đêm, vui chơi giải trí, ẩm thực tại các đô
thị, trung tâm du lịch như Hội An, Điện Bàn, Tam Kỳ, Núi Thành.
- Du lịch tàu biển, du lịch đường
sông, caravan tại các khu vực có tiềm năng.
2. Định hướng
về thị trường khách du lịch
- Về thị trường khách nội địa:
chú trọng các thị trường khách với mục đích nghỉ dưỡng, giải trí, nghỉ cuối tuần,
mua sắm và du lịch gia đình; tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị
trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày: khách đến từ
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh phía
Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
- Về thị trường khách quốc tế:
thu hút đa dạng thị trường khách quốc tế với mục đích trải nghiệm văn hóa, nghỉ
dưỡng, có khả năng chi tiêu cao, lưu trú dài ngày; tiếp tục thu hút khách đến từ
các thị trường truyền thống: Châu Âu (Anh, Pháp, Đức...), Châu Đại Dương, Bắc Mỹ
(Mỹ, Canada) và thị trường ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Singapore...); duy trì lượng
khách đến từ khu vực Đông Bắc Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc…); mở
rộng các thị trường mới và thị trường tiềm năng như Ấn Độ, Trung Đông.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng
đề ra, tập trung triển khai theo các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030 như
sau:
1. Thực hiện tốt công
tác định hướng, quy hoạch du lịch; ban hành cơ chế chính sách để thúc đẩy phát
triển du lịch
2. Công tác đầu tư, huy
động nguồn vốn, nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm; tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
3. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch và phát triển thị trường
khách du lịch
4. Tăng cường quản lý chất
lượng sản phẩm
5. Liên kết hợp tác phát
triển sản phẩm du lịch
6. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực du lịch
7. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong xây dựng phát triển sản phẩm du lịch
(Kèm theo Danh mục nội dung
công việc cụ thể đến năm 2030).
IV. KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong khả năng
cân đối ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời, ưu tiên lồng
ghép, bố trí kinh phí thực hiện từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
- Khuyến khích việc xã hội hoá,
huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Kế
hoạch theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hằng năm, tổng hợp các đề xuất,
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định (nếu
có). Tham mưu báo cáo sơ kết 03 năm, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng danh mục các
dự án đầu tư; tăng cường xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án về lĩnh vực du lịch,
trong đó, tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu trong nước
và trên thế giới đến đầu tư phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất, tham mưu cấp có thẩm
quyền ưu tiên bố trí vốn ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
cho các Chương trình, Đề án, Dự án liên quan đến phát triển du lịch theo đúng
quy định; đồng thời, theo dõi đôn đốc công tác giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công hàng năm của các Chương trình, Đề án, Dự án.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp ngân
sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
quy định chế độ, chính sách có liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị
liên quan
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán thực hiện, tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách hàng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp giải quyết theo quy
định tại Kế hoạch này và Luật Ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công; tăng cường phối hợp
triển khai giữa các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện đảm
bảo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Định kỳ trước ngày 15/10 hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, cũng như khó khăn, vướng
mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ động xây dựng, triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Tăng cường
quản lý điểm đến tại địa phương, quan tâm công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về phát triển du lịch, quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an toàn
cho khách du lịch.
- Nghiên cứu thu hút đầu tư,
xây dựng các sản phẩm du lịch mới trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về đa dạng
sinh học, cảnh quan và văn hóa đặc sắc của từng địa phương. Chú trọng công tác
quản lý, bảo tồn các di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch tại địa
phương.
- Đẩy mạnh liên kết với các địa
phương trong vùng để phát triển sản phẩm, thị trường và các chuỗi giá trị du lịch,
luân phiên hàng năm tổ chức các lễ hội, sự kiện du lịch nhằm thu hút khách,
tránh sự trùng lắp về thời gian, nội dung, hình thức. Quan tâm công tác quảng
bá, xúc tiến, đào tạo nguồn nhân lực du lịch địa phương.
- Tăng cường công tác quảng bá
xúc tiến; đào tạo lao động du lịch phục vụ phát triển sản phẩm du lịch tại địa
phương.
7. Hiệp hội Du lịch Quảng
Nam
- Phát huy vai trò cầu nối du lịch
Quảng Nam đến các doanh nghiệp, các tổ chức du lịch trong và ngoài nước.
- Liên kết hợp tác với Hiệp hội
du lịch các tỉnh, thành phố xây dựng và khai thác các sản phẩm du lịch mới.
Tranh thủ sự hợp tác với các tổ chức quốc tế để tạo nguồn lực thực hiện xây dựng
sản phẩm du lịch mới.
8. Các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch
- Đầu tư phát triển sản phẩm du
lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các thị trường khách; tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi, nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng
nguồn lao động phục vụ khách du lịch; đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến, kích
cầu du lịch.
- Tham gia tích cực với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch Quảng Nam trong những sự kiện được Tỉnh
tổ chức, các hoạt động khảo sát, xúc tiến thị trường trong nước và quốc tế, hoạt
động thông tin, quảng bá du lịch.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2030; UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban,
ngành, địa phương, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện
đúng tiến độ và đạt kết quả đề ra; định kỳ trước ngày 15/10 hằng năm hoặc đột
xuất báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, cũng như khó khăn, vướng mắc cần tháo
gỡ và đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại mục V;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 7966/KH-UBND ngày 17/10/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
Ghi chú
|
I
|
Thực
hiện tốt công tác định hướng, quy hoạch du lịch; ban hành cơ chế chính sách để
thúc đẩy phát triển du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch/Phương án
thực hiện Quyết định số 72/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/01/2024 phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(ngành du lịch)
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở,
ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2024
|
|
2
|
Lồng ghép quy hoạch du lịch vào
nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương đảm bảo
hiệu quả, phát triển bền vững.
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
Năm 2025
|
|
3
|
Rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ
sung quy hoạch đất tại các khu, điểm du lịch có tiềm năng để phát triển du lịch.
|
Sở Tài nguyên Môi trường;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
4
|
Xây dựng Nghị quyết về phát
triển du lịch Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2035
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
5
|
Xây dựng Cơ chế chính sách
phát triển du lịch xanh, bền vững
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
6
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
7
|
Xây dựng Cơ chế thí điểm hỗ
trợ thu hút đoàn khách du lịch MICE (khách hội nghị/hội thảo) và đoàn khách
nước ngoài tổ chức đám cưới tại Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
8
|
Xây dựng Đề án truyền thông,
quảng bá xúc tiến du lịch Quảng Nam đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2024
|
|
9
|
Xây dựng cơ chế về cấp phép
cho các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động thể thao du lịch gắn với biển, các
hoạt động thể thao dưới nước
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2026
|
|
II
|
Công
tác đầu tư, huy động nguồn vốn, nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm; tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các dự án du lịch đã được phê duyệt tại Quyết định
số 1211/QĐ-UBND ngày 21/5/2024 của UBND tỉnh Ban hành Danh mục dự án thu hút
đầu tư, ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Nam năm 2024- 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2025
|
|
2
|
Lập danh mục các dự án thu
hút đầu tư lĩnh vực du lịch đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Định kỳ 02 năm/lần
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng các cầu qua
sông Trường Giang, Cổ Cò với công nghệ hiện đại, kiến trúc độc đáo phù hợp với
cảnh quan đô thị ven biển, tạo thành các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2030
|
|
4
|
Đầu tư nạo vét luồng các tuyến
sông Cổ Cò, Trường Giang, Thu Bồn, khai thác vận tải đường thủy nội địa kết nối
với các khu, điểm du lịch.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2030
|
|
5
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống ga,
tuyến đường sắt kết nối với mạng lưới đường sắt của các tỉnh, thành phố phát triển
du lịch (Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế...) thành sản phẩm du lịch độc đáo
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2030
|
|
6
|
Đề xuất đẩy nhanh tiến độ
nâng cấp Cảng hàng không Chu Lai thành Cảng hàng không quốc tế
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2030
|
|
7
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin phục vụ phát triển du lịch thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các địa phương liên quan
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các Sở, ngành liên quan
|
2024 - 2030
|
|
8
|
Triển khai Nghị quyết số
31-NQ/TU ngày 31/7/2023 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Hội
An theo định hướng thành phố sinh thái - văn hóa - du lịch đến năm 2030
|
UBND thành phố Hội An
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2024 - 2030
|
|
9
|
Xây dựng và triển khai Dự án
xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đêm trên địa bàn thành phố Hội An
|
UBND thành phố Hội An
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2025 - 2030
|
|
10
|
Xây dựng và triển khai Dự án
xây dựng Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An trở thành khu bảo
tồn thiên nhiên quốc gia.
|
UBND thành phố Hội An
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2025 - 2030
|
|
11
|
Vận động các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp có sản phẩm du lịch làm hồ sơ công nhận sản phẩm OCOP
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; các địa phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
12
|
Tuyên truyền, hướng dẫn áp dụng
Bộ tiêu chí du lịch xanh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các địa phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
13
|
Rà soát, cập nhật bổ sung
danh mục tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các địa phương liên quan
|
2025
|
|
14
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 3047/KH- UBND về việc triển khai Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản
phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
15
|
Cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp
đối với đồng bào dân tộc tại các điểm phát triển du lịch cộng đồng
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2026
|
|
16
|
Đầu tư, phát triển, kết nối
các sản phẩm OCOP, sản phẩm địa phương thành quà tặng đặc trưng phục vụ khách
du lịch
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Các cơ sở, đơn vị sản xuất
|
2024 -2030
|
|
17
|
Nghiên cứu đầu tư phát triển
ít nhất 02 sản phẩm du lịch mới/địa phương trên cơ sở khai thác lợi thế so
sánh về đa dạng sinh học, cảnh quan và văn hóa đặc sắc…
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan;
Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp
|
2024 - 2030
|
|
18
|
Đầu tư nhà đón tiếp; bãi đỗ
xe; nhà vệ sinh; khu trưng bày, bán các sản phẩm OCOP, đặc sản của địa phương
phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2025 -2030
|
|
19
|
Đầu tư cho công tác bảo tồn, tôn
tạo các tài nguyên văn hóa, các làng nghề truyền thống, tài nguyên thiên
nhiên; Bảo vệ, phát huy giá trị các hệ sinh thái tự nhiên tại Vườn quốc gia
Sông Thanh, các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn loài và sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan di tích văn hóa, lịch sử... phát triển thành các sản phẩm
du lịch đặc trưng, độc đáo tỉnh Quảng Nam
|
UBND các huyện, thị xã thành
phố; Ban Quản lý Vườn quốc gia Sông Thanh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
2024 - 2030
|
|
20
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới (nếu có) cơ chế khuyến khích, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong đó có lĩnh vực du lịch
|
Ban Điều hành Hỗ trợ Khởi
nghiệp sáng tạo tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan
|
2025 - 2030
|
|
21
|
Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, tiện nghi tại các khu, điểm, cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch;
nâng cấp các sản phẩm hiện có, đầu tư xây dựng các sản phẩm mới quy mô, chất
lượng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các thị trường khách quốc
tế và nội địa.
|
Các doanh nghiệp du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan;
Hiệp hội Du lịch tỉnh
|
2024 - 2030
|
|
III
|
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch và phát triển
thị trường khách du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Đăng cai tổ chức sự kiện văn hoá,
thể thao và du lịch mang tầm cỡ quốc tế.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2027 - 2030
|
|
2
|
Xây dựng các pano quảng bá du
lịch Quảng Nam tại các đầu mối giao thông trọng điểm, các khu vực cửa khẩu
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
3
|
Tổ chức khảo sát chi tiêu và
thông tin khách du lịch đến Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
4
|
Tuyên truyền, quảng bá trên
các mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm, các phương
tiện trực quan
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đài PTTH Quảng Nam; Báo Quảng
Nam; Sở Thông tin và Truyền thông; địa phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
5
|
Tổ chức đón các đoàn famtrip,
presstrip đến tham quan, khảo sát du lịch Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
6
|
Triển khai các đợt xúc tiến,
quảng bá du lịch tại các thị trường quốc tế trọng điểm phù hợp với xu hướng mới
của thị trường
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
7
|
Thành lập Quỹ xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Nam
|
Hiệp hội Du lịch tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2026
|
|
IV
|
Tăng
cường quản lý chất lượng sản phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong thẩm định, công nhận sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã được ban
hành: TCVN 4391:2015 xếp hạng khách sạn, TCVN 13259:2020 yêu cầu về chất lượng
dịch vụ du lịch cộng đồng; quy định về công nhận khu, điểm du lịch; công nhận
sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng...
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ngành liên quan; Hiệp hội
Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp
|
2024 - 2030
|
|
2
|
Đẩy mạnh tuyên truyền Quyết định
số 3570/QĐ-UBND ngày 04/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Bộ Tiêu
chí Du lịch xanh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hiệp hội Du lịch, các địa
phương liên quan
|
2024 -20300
|
|
3
|
Tiếp tục tham mưu xây dựng hệ
thống các tiêu chuẩn cấp tỉnh về chất lượng sản phẩm du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ngành liên quan; Hiệp hội
Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp
|
2024 - 2030
|
|
4
|
Tổ chức các kênh thông tin
trong tiếp nhận phản ảnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên địa bàn
tỉnh; đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Trung tâm hỗ trợ du khách Quảng Nam
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ngành liên quan; Hiệp hội
Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp
|
2024 - 2030
|
|
V
|
Liên
kết hợp tác phát triển sản phẩm du
lịch
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các nội dung đã ký kết trong văn bản hợp tác với các hãng hàng
không, đường sắt, đối tác trong nước và nước ngoài trên lĩnh vực liên quan phục
vụ phát triển du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2024 - 2030
|
|
2
|
Nghiên cứu liên kết với các
nước Lào, Thái Lan khai thác tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và thúc đẩy
thu hút khách du lịch thông qua Cửa khẩu quốc tế Nam Giang (tỉnh Quảng Nam) -
Đắc Tà Oọc (tỉnh Sê Koong, Lào).
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2024 - 2030
|
|
3
|
Tổ chức khảo sát để xây dựng
sản phẩm, tour du lịch dọc theo sông Thu Bồn nối Duy Xuyên - Điện Bàn - Hội
An và các khu vực có tiềm năng.
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở, ngành, địa phương liên
quan; Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp
|
Năm 2025
|
|
VI
|
Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục Triển khai Kế hoạch số
75/KH- UBND ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực du lịch
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan, doanh nghiệp du lịch
|
2024 - 2025
|
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động ngành du lịch; bồi dưỡng kiến thức
cho người dân tại các điểm du lịch cộng đồng tham gia hoạt động du lịch, khai
thác các dịch vụ phục vụ du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các địa phương liên quan,
doanh nghiệp du lịch
|
2024 - 2030
|
|
3
|
Tham mưu, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo các trình độ giáo dục nghề
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch; hỗ
trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan, doanh nghiệp du lịch
|
2024 - 2030
|
|
VII
|
Ứng
dụng công nghệ thông tin trong xây dựng phát triển sản phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện Kế hoạch số 7384/KH-UBND
ngày 30/10/2023 của UBND tỉnh lĩnh vực du lịch: triển khai mô hình 13 “Triển
khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại một số khu, điểm du lịch”; mô hình 39
“Phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú”; mô hình 9 “Triển khai nền tảng
quản lý lưu trú tại: Nhà trọ; Nhà nghỉ; Khách sạn 2-3 sao; Khách sạn 4 sao;
Khách sạn 5 sao; Nhà khách; Nhà công vụ”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Công an tỉnh; các Sở, ngành,
địa phương liên quan
|
Năm 2025
|
|
2
|
Tiếp tục duy trì và phát triển
phần mềm Du lịch thông minh.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2024 - 2030
|
|
3
|
Các doanh nghiệp du lịch tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng phát triển sản phẩm
|
Doanh nghiệp du lịch
|
Các Sở, ngành, địa phương liên
quan; Hiệp hội Du lịch
|
2024 -2030
|
|
Kế hoạch 7966/KH-UBND năm 2024 phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 7966/KH-UBND ngày 17/10/2024 phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
281
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|