ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
791 /KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ- TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021
của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (Chỉ thị số 05-CT/TW), UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
đề ra trong Chỉ thị số 05-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lãnh
đạo các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền, các ngành, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Nghệ An, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân đối với
công tác giảm nghèo.
- Kế hoạch là cơ sở để các Ban, Sở,
ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí
nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW
phải được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; trong đó, xác định rõ nhiệm vụ từng
lĩnh vực, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân; phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị.
3. Mục tiêu
- Hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
giảm mỗi năm khoảng 1-1,5%, trong đó vùng miền núi 2-3%. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo tỉnh Nghệ An đến cuối năm 2030, xuống mức thấp hơn bình quân chung cả nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn
được đầu tư hoàn thiện theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo 100% hộ dân, nhất là hộ
nghèo được tiếp cận, hỗ trợ hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y
tế, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, được xem truyền hình, nghe đài phát thanh
và hệ thống thông tin, tiếp cận việc làm.
II. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức
nghiên cứu, quán triệt và ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ
thị số 05-CT/TW và Kế hoạch UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Các Ban, Sở, ngành
cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian: Thường xuyên
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn các các cơ quan truyền thông thông tin, thông tấn, báo chí, phát
thanh, truyền hình, các cơ sở truyền thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ
sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác giảm bền vững; triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân
thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Các Ban, Sở,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm
3. Xây dựng,
chỉ đạo triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Đưa chỉ tiêu kế
hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2021-2025 và 2026 -2030.
4. Thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người lao động thuộc
hộ nghèo; Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo.
Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người
khuyết tật. Đẩy mạnh hoạt động ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
5. Thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
6. Thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; gắn hoạt động
tín dụng ưu đãi với các dự án sản xuất, kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
7. Thực
hiện chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: thực hiện chính sách cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận
nghèo, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân; cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm
suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng của trẻ em,
thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ thuộc hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em
vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế và Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
8. Thực
hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo. Thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ học bổng, trợ cấp
xã hội và chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học; tiếp tục thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
9. Thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tập trung hỗ trợ
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhà ở an toàn, ổn định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
10. Thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổng hợp số hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện; Sở
Công thương hướng dẫn về giá điện sinh hoạt và mức hỗ trợ tiền điện đối với hộ
nghèo; Sở Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, đảm bảo nguồn kinh
phí và tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quy định.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
11. Thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân thuộc
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết
quyên, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước,
vươn lên thoát nghèo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
III. GIẢI PHÁP
1. Tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững.
Cấp ủy, chính quyền các cấp xác định
rõ giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước; là nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xác định trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về hỗ trợ giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giảm
nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
"tương thân, tương ái" đối với người nghèo. Động viên, khuyến khích
người nghèo vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà
nước và xã hội; Đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền công
tác giảm nghèo trong các ngành, các cấp; kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập
thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững để nhân rộng.
- Tiếp tục hưởng ứng và triển khai có
hiệu quả phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để
ai bị bỏ lại phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực
vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no"
của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói
nghèo"; thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ các xã nghèo
trên địa bàn 11 huyện miền Tây theo phân công của UBND tỉnh.
3. Triển khai các
chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững;
đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Đổi mới cách tiếp cận về giảm
nghèo, tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện; tập trung chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tín dụng chính sách xã hội,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo; hỗ trợ tăng khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của người dân như chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ mức
đóng bảo hiểm y tế, các chính sách tín dụng xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện,
hỗ trợ về nhà ở, nước sạch.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội kết nối vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với
vùng khó khăn; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ ở những địa bàn khó khăn.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ
chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại
các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng
đặc dụng; tập trung giải quyết đất sản xuất, đất ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo phù hợp.
4. Huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo; đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, ưu tiên các địa bàn vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
đồng thời huy động tối đa các nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và các nguồn lực xã hội khác tham gia công tác giảm nghèo bền vững.
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ
các chương trình mục tiêu đầu tư giảm nghèo của Trung ương, trước hết là Chương
trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
và các chương trình phát triển kinh tế xã hội gắn với chính sách hỗ trợ giảm
nghèo của Chính phủ ban hành.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững; tập trung phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo;
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo và các xã
đặc biệt khó khăn.
5. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy
tham mưu, giúp việc các cấp thống nhất, đồng bộ; tăng cường phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng
năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác giảm nghèo. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có
năng lực, nhiệt tình về công tác tại vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để người dân, cộng đồng tham gia và
tiếp cận chính sách giảm nghèo của Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện của các sở,
ngành, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã; tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất với UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, liên quan bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển trung hạn và hàng năm; hướng dẫn các thủ tục đầu tư xây dựng các
công trình đầu tư công thuộc lĩnh vực giảm nghèo
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, liên quan bố trí nguồn vốn sự
nghiệp trung hạn và hàng năm; hướng dẫn quản lý và sử dụng, thanh quyết toán
các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giảm nghèo.
4. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
liên quan: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo triển khai kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở cơ
sở; định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm
vi, chức năng nhiệm vụ của mình, tích cực phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân hưởng ứng, tham gia Kế hoạch của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW. Tiếp tục phối hợp triển
khai, tổ chức thực hiện các hoạt động an sinh xã hội, ủng hộ Quỹ “Vì người
nghèo”, phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ
lại phía sau”; động viên, khích lệ các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo phấn
đấu vươn lên thoát nghèo bền vững, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã: Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc các nội dung Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên
địa bàn quản lý; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chú trọng
công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ đảng viên và nhân dân gắn với
thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết tổng kết công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thị xã thành phố; các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo theo
đúng quy định
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB &
XH; (B/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/c)
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (D).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
|
|
|