Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 788/KH-UBND 2022 Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Kon Tum

Số hiệu: 788/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Y Ngọc
Ngày ban hành: 21/03/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 788/KH-UBND

Kon Tum, ngày 21 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 (Chương trình); Công văn số 73/LĐTBXH-BTXH ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình.

Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Văn bản số 2218-CV/VP ngày 22 tháng 02 năm 2022 về việc triển khai công tác người cao tuổi; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia đầy đủ vào các hoạt động của xã hội, tiếp tục phát huy truyền thống chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, phát huy đầy đủ vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2. Yêu cầu

Các giải pháp thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phải bám sát nội dung tại Chương trình và các quy định pháp luật liên quan; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng sống của người cao tuổi, trong đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần cho người cao tuổi; phát huy vai trò, trí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi, tham gia các hoạt động về kinh tế, văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động phù hợp với tuổi tác, sức khỏe, nhu cầu và khả năng của người cao tuổi. Phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi là người khuyết tật, người thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người dân tộc thiểu số; nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác chăm sóc người cao tuổi, thực hiện đầy đủ các chính sách cho người cao tuổi đảm bảo theo đúng quy định.

- Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

- Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; đề xuất hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi là người khuyết tật, người thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người dân tộc thiểu số, người sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn; huy động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 100 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 120 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;

- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.

- Ít nhất 70% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 95% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng

- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học cổ truyền và phục hồi chức năng có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa

- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 150 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Ít nhất 80% các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

III. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi

- Tăng cường công tác tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nâng cao chất lượng tin bài, phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện; hệ thống truyền thanh cấp xã.

- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.

- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

2. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Thực hiện hiệu quả các chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi nhất là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, người cao tuổi thuộc diện có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch 1211/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030[1] trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Triển khai thực hiện kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trợ lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.

- Xây dựng, phát triển và đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của khoa lão khoa tại các bệnh viện tuyển tỉnh và bộ phận lão khoa ở bệnh viện tuyến huyện.

- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức các hoạt động tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

3. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi

- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh; trong đó ưu tiên chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Đề xuất hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi

- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi.

- Thực hiện giới thiệu việc làm, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Hỗ trợ thực hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.

- Hỗ trợ thực hiện thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng.

- Thực hiện hiệu quả chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ và Nghị quyết 68/2021/NQ-HĐND tỉnh ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh chính sách chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi[2], chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng và chuẩn hóa các cơ sở trợ giúp xã hội có chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi theo quy định.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.

5. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

- Thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; tiếp tục nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Tạo điều kiện phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cấp tỉnh, huyện phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.

- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi có năng khiếu và sở thích sáng tác; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động văn hóa, du lịch.

- Chỉ đạo các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.

- Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

6. Phát huy vai trò người cao tuổi

- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.

- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng thôn, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

- Vận động người cao tuổi xây dựng hệ thống chính trị, tham gia các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể ở cơ sở.

7. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi trong việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần, phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Nghiên cứu, ứng dụng phát triển các công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

8. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hình thức, hoạt động phù hợp như: tổ chức hoạt động tư vấn pháp lý theo mô hình câu lạc bộ; lồng ghép các hoạt động phổ biến chính sách pháp luật đối với người cao tuổi; tờ rơi, tờ gấp có nội dung liên quan đến chính sách đối với người cao tuổi.

9. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi

- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả thí điểm mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi như: mô hình Chăm sóc tích hợp người cao tuổi trong bối cảnh Covid-19 và bình thường tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng.

- Triển khai, thực hiện ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

10. Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trợ giúp người cao tuổi ở cấp huyện, xã

- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi và đào tạo các kỹ năng công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các địa phương.

- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.

- Tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương trong công tác trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.

- Liên kết, phối hợp với các trường Đại học Y để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên thuộc các cơ sở chăm sóc sức khỏe Lao động - Thương binh và Xã hội.

11. Tăng cường công tác truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số

- Truyền thông về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc đẩy mạnh công tác phụng dưỡng, chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi.

- Truyền thông về các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.

- Tăng cường hợp tác, nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi với các địa phương trong và ngoài tỉnh.

12. Triển khai hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi

- Triển khai thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện Kế hoạch.

- Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch cuối kỳ vào năm 2025; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch cho các cơ quan liên quan ở cấp trung ương và địa phương.

- Tổ chức điều tra cấp tỉnh về người cao tuổi trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trong cả nước.

13. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi

- Thống nhất kiện toàn mô hình tổ chức, phát huy vai trò Hội người cao tuổi các cấp; tạo điều kiện hỗ trợ người cao tuổi tiếp tục đóng góp vai sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.

- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ; duy trì và phát triển các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau[3]; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước: Được bố trí, cân đối trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan và các nguồn vốn viện trợ, tài trợ; các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh)

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh và các đơn vị có liên quan: Hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Người cao tuổi; đẩy mạnh công tác phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; thống nhất kiện toàn mô hình tổ chức, phát huy vai trò người cao tuổi các cấp; tạo điều kiện hỗ trợ người cao tuổi tiếp tục đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, rà soát, tham mưu kiện toàn Ban Công tác người cao tuổi tỉnh đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

- Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương:

+ Thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách trợ giúp xã hội cho người cao tuổi tại cộng đồng; tổ chức quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định.

+ Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế; nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình và Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định. Tham mưu sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của Trung ương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định; tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch. Tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan cấp tỉnh rà soát, cân đối từ dự toán chi thường xuyên giao hàng năm triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo tổ chức các diễn đàn, thực hiện tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Hướng dẫn Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về người cao tuổi. Tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.

5. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi theo nội dung của Kế hoạch.

- Hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các khoa lão khoa, phòng khám riêng dành cho người cao tuổi.

- Triển khai tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

- Chỉ đạo các Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi. Hướng dẫn các Trạm y tế xã, phường, thị trấn lập kế hoạch phối hợp với các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến trên để kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên ngành Lão khoa, đáp ứng hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại tất cả các tuyến.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi đảm bảo theo nội dung của Kế hoạch.

- Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi.

- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

7. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan triển khai, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn thành lập, kiện toàn Hội Người cao tuổi; Ban đại diện Người cao tuổi các cấp theo quy định; hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở.

8. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch trong việc thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các Chương trình, dự án, đề án hỗ trợ về nhà ở cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh khi có chủ trương của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.

10. Sở Giao thông vận tải: Ban hành, hướng dẫn các quy định cụ thể ưu tiên người cao tuổi trong việc đi lại trên các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe khách nội tỉnh về giảm giá vé, ưu tiên vị trí ngồi giúp người cao tuổi có điều kiện đi lại thuận tiện; tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông công cộng.

11. Sở Tư pháp: Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.

12. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh

- Theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này chỉ đạo, hướng dẫn, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện, Hội người cao tuổi các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tạo điều kiện để hội viên Hội người cao tuổi tham gia trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa - xã hội, thể dục, thể thao, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò của người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; phối hợp tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi đảm bảo trang trọng theo quy định.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch 327/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025; xây dựng và phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh các chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tham gia kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi tại cơ sở.

13. Các cơ quan thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch này.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chủ động xem xét, hỗ trợ kinh phí theo phân cấp ngân sách và đúng quy định hiện hành để triển khai thực hiện Chương trình. Lồng ghép việc thực hiện hiệu quả kế hoạch với các Chương trình, kế hoạch khác có liên quan triển khai trên địa bàn.

- Tăng cường công tác vận động, huy động đóng góp từ nguồn xã hội hóa để hỗ trợ nhằm đảm bảo duy trì và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn quản lý[4].

- Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo chung.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi. Tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện theo quy định; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6); hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất khi (có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo chung. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội (p/h);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (t/h);
- Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh (t/h);
- Cơ quan TV Ban Công tác người cao tuổi tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đình Cầu (đ/b);
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.NTMD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Y Ngọc

 

 



[1] theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

[2] Theo Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của HĐND tỉnh quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

[3] theo Kế hoạch 327/KH-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

[4] Hỗ trợ 01 lần/1 Câu lạc bộ, dự kiến mức hỗ trợ: Đối với Câu lạc bộ thành lập mới (giai đoạn 2022-2025): 50 triệu đồng/Câu lạc bộ; Câu lạc bộ đã được thành lập giai đoạn 2016-2021: 25 triệu đồng/Câu lạc bộ.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 788/KH-UBND ngày 21/03/2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2022-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.501

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.8.68
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!