ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7849/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg
ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Chương
trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai
nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ
em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn,
thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn,
thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em vào năm
2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do
tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 16/100.000 trẻ em và 15/100.000 trẻ em
vào năm 2030.
- Hàng năm giảm 5 - 10% số trẻ em bị
tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối
nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- 20.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia
đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 22.000 vào năm
2030; 150 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 200 vào
năm 2030; 80 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 110 vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm
sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích
cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết
các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 80% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 100% vào năm
2030; 70% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 85% vào năm
2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh
khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử
dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể
liên quan.
- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp
tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn
thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
- 70% cán bộ cấp xã, công chức, viên
chức, giáo viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90%
vào năm 2030.
- 70% nhân viên y tế thôn, bản, nhân
viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn,
thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% các huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.
- Các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
thí điểm và nhân rộng việc triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước
cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường công tác truyền thông
giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội:
a) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền, dân tộc.
b) Tổ chức, triển khai các hoạt động
truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường
học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ
em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến
thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các
ngành, đoàn thể.
4. Tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nghiên cứu, đề xuất
bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
5. Xây dựng môi trường an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng
tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền. Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
b) Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn
đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Huy động sự tham gia của các cấp,
các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới,
gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.
6. Triển khai các giải pháp can thiệp
phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn,
thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn
giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em
tự tử.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em:
Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về
an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây
tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ.
Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi
an toàn trên toàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan
đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
Vận động gia đình, người chăm sóc trẻ
thường xuyên quan tâm, giám sát con, em mình phòng chống đuối nước, đặc biệt
trong thời gian nghỉ hè, mùa mưa bão và các đợt thiên tai. Hàng năm, tổ chức Lễ
phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước tại địa
phương, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo về tăng cường công tác phòng chống
đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định về an toàn phòng, chống đuối nước
trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường
bộ cho trẻ em:
Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người
dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường
bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ
năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học,
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông
đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm
thiếu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung
đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông
cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em:
Rà soát và thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình,
cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà
cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí
an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng,
chung cư, nhà cao tầng.
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ
em:
Rà soát và thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống
cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị
cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn
về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng
có trẻ em tham gia hoạt động.
đ) Phòng, chống động vật cắn cho trẻ
em:
Nghiên cứu, rà soát các quy định về
phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong
gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến
thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối
với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử:
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên
nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng
dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để
phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các
trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều
trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử
vong, khuyết tật và tổn thất về sức khoẻ cho trẻ em do tai
nạn, thương tích.
8. Tăng cường hợp tác, vận động hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng,
người dân trong triển khai thực hiện Chương trình.
9. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình; lồng ghép cơ sở dữ liệu về
tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn,
thương tích trẻ em. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương
tích trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp
ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy
định của pháp luật. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động xã hội, cộng đồng và
các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Chương trình này, các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động lập dự toán chi
hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì thực hiện:
a) Hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống
đuối nước trẻ em.
b) Truyền thông nâng cao nhận thức về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức,
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
tình nguyện viên làm công tác trẻ em.
c) Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em. Hướng dẫn triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em.
d) Kiểm tra, thanh tra, theo dõi, thu
thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết,
tổng kết và xây dựng Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai
đoạn tiếp theo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học.
Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng,
chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học
sinh.
3. Sở Giao thông Vận tải triển khai
công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao
thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn
tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường. Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao
thông cho trẻ em trong trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Triển khai công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa,
thể thao và du lịch. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và
du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ
thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống
đuối nước ở trẻ em.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể liên quan tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cộng tác viên thể dục thể thao...về
kỹ thuật bơi an toàn, các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp
sơ, cấp cứu và phòng, chống đuối nước trẻ em; tổ chức các giải thi bơi, hội thi
tuyên truyền viên, tìm hiểu về những kỹ năng an toàn trong môi trường nước nhằm
khuyến khích, động viên phong trào tập luyện môn bơi. Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động
luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng,
chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn ao, hồ tưới tích
nước, tưới tiêu, trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng căn cứ các tiêu chuẩn,
tiêu chí đảm bảo an toàn cho trẻ em theo quy định trong việc thẩm định và cấp
phép các dự án, công trình xây dựng; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành tiêu chí, tiêu chuẩn an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em tại
các công trình xây dựng.
7. Công an tỉnh tăng cường công tác
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường
hàng không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu
no, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự,
an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý
tại các địa phương.
8. Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập,
thống kê số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ
biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để
truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
10. Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể theo
chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia, tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế
hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phù hợp với
điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi trường an
toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng
dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng
an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Thí điểm và nhân rộng
các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Bố trí ngân sách, nhân lực của địa
phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện
Chương trình.
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
Chương trình. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lâm Đồng, các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện
Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính
sách và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|