ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7704/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
29 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
Căn cứ Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện Thông
tri số 16-TT/TU ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam triển khai thực
hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác người khuyết tật;
Để tiếp tục thực hiện tốt công
tác trợ giúp người khuyết tật trong giai đoạn tiếp theo, đảm bảo quyền, nghĩa vụ
của người khuyết tật và trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, xã hội đối với người
khuyết tật; từng bước tạo điều kiện cho người khuyết tật vươn lên, góp phần xây
dựng phát triển gia đình hòa nhập cộng đồng và xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 với
các nội dung chủ yếu như sau:
I. THỰC TRẠNG
NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Toàn tỉnh có trên 66.744 người
khuyết tật (trong đó gồm: 12.593 người khuyết tật đặc biệt nặng, 45.718 người
khuyết tật nặng và 8.433 người khuyết tật nhẹ) và chia theo dạng khuyết tật
gồm: khuyết tật vận động 30.621 người; khuyết tật nghe, nói 5.928 người; khuyết
tật nhìn 5.672 người; khuyết tật thần kinh 8.794 người; khuyết tật trí tuệ
6.488 người và khuyết tật khác 9.241 người; đặc biệt là người có vấn đề về sức
khỏe tâm thần, rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ ngày càng tăng; người bị bệnh
tâm thần mãn tính có hành vi gây nguy hiểm cho gia đình, xã hội cần đưa vào
chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung hơn 600 người, nhưng hiện nay cơ sở chỉ đáp ứng
việc chăm sóc nuôi dưỡng gần 300 người. Người khuyết tật có xu hướng tăng dần
qua các năm, do quá trình già hóa dân số, tai nạn giao thông, tai nạn lao động,
ô nhiễm môi trường và các rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn…
Người khuyết tật sức khỏe kém,
khó khăn trong sinh hoạt, đa số có cuộc sống còn khó khăn, không có thu nhập,
chủ yếu dựa vào trợ cấp của Nhà nước. Người khuyết tật luôn có nhu cầu được hỗ
trợ, bảo vệ, chăm sóc để vươn lên sống tự lập mà không phải sống dựa vào gia
đình, cộng đồng; mong muốn được đối xử bình đẳng, tiếp cận các dịch vụ xã hội để
sớm hòa nhập thực sự vào cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục
tiêu chung
Thúc đẩy thực thi các chính
sách của Nhà nước góp phần trợ giúp người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình
đẳng vào các hoạt động xã hội; xây dựng môi trường không rào cản, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng
của mình.
2. Chỉ
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
Hằng năm, phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu như sau:
- 100% người khuyết tật thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí tại cộng đồng.
- 100% người khuyết tật đặc biệt
nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm
sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 70% người khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 65% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 30% trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận về giáo dục dưới các
hình thức.
- 30% người khuyết tật trong độ
tuổi lao động có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề và tạo việc làm
phù hợp; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi
suất ưu đãi theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30%
công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật khi tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 20% người khuyết tật được trợ
giúp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% huyện, thị xã, thành phố
có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật; 10% người khuyết tật được hỗ
trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định về trợ
giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn; 30% gia đình
có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng chăm sóc, phục hồi chức năng cho
người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 70% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 70% huyện, thị xã, thành phố
có tổ chức của người khuyết tật.
3. Giai đoạn
2026 - 2030: Hằng năm phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu như
sau:
- 100% người khuyết tật thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn
phí tại cộng đồng.
- 100% người khuyết tật đặc biệt
nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm
sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 80% người khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp
sớm các dạng khuyết tật; 40% người khuyết tật (có trẻ em) được phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp miễn phí.
- 90% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận về giáo dục dưới các
hình thức.
- 40% người khuyết tật trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; 100%
người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
- 100% công trình mới và 50%
công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu;
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận và sử dụng.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật khi tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 30% người khuyết tật được trợ
giúp tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 50% huyện, thị xã, thành phố
có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật; 20% người khuyết tật được hỗ
trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định về trợ
giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn; 40% gia đình
có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng chăm sóc phục hồi chức năng cho
người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được
trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 80% huyện, thị xã, thành phố
có hội, tổ chức của người khuyết tật.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về
quyền, lợi ích, hợp pháp của người khuyết tật và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong việc trợ giúp người khuyết tật.
- Tăng cường công tác truyền
thông về chính sách, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật nói chung và đặc biệt
quan tâm đến người khuyết tật có khó khăn về tài chính nói riêng, thông qua các
phương thức trợ giúp lưu động, các câu lạc bộ … nhằm tạo cơ hội để người khuyết
tật tham gia, tự tin, chia sẻ.
- Quan tâm về các hình thức biểu
dương tập thể, cá nhân xuất sắc trong công tác trợ giúp người khuyết tật và người
khuyết tật tiêu biểu vượt khó để học tập, lao động sản xuất, hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thể dục thể thao đạt thành tích cao.
2. Các
chính sách trợ giúp xã hội
- Tổ chức rà soát, thống kê số
người khuyết tật trên địa bàn nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thông tin
liên quan đến người khuyết tật và thực hiện các chính sách đối với người khuyết
tật. Định kỳ rà soát, thống kê số lượng người khuyết tật theo giai đoạn, thời
gian 5 năm một lần (vào đầu năm 2021 và đầu năm 2026).
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách của Nhà nước về ưu tiên đối với người khuyết tật theo quy định
(trợ cấp hàng tháng, trợ giúp đột xuất) tại cộng đồng. Tăng cường phối hợp
trong việc kết nối thông tin để đảm bảo việc đưa đối tượng bảo trợ xã hội vào
nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật (tại cộng đồng và
cơ sở trợ giúp xã hội).
- Lồng ghép các chương trình
tín dụng xã hội và các dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để triển
khai các hoạt động trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật (về y tế, giáo dục,
học nghề, tạo việc làm, …). Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay ưu
đãi đối với người khuyết tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
là người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên thực hiện công
tác khám sàng lọc nhằm phát hiện và can thiệp sớm các dấu hiệu, triệu chứng có
nguy cơ dẫn đến khuyết tật; chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án của Tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ cho người khuyết tật. Tăng cường bố trí đội ngũ y, bác sỹ về
làm việc tại các cơ sở y tế tuyến xã (đặc biệt là y, bác sỹ về chuyên khoa tâm
thần và phục hồi chức năng).
- Thúc đẩy việc thực hiện các
mô hình trợ giúp người khuyết tật về giáo dục, học nghề, phục hồi chức năng, tiếp
cận về giao thông, công trình xây dựng, phương tiện về công nghệ thông tin và
các mô hình hỗ trợ về sinh kế cho người khuyết tật.
- Khuyến khích, hỗ trợ để thành
lập các trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập về hoạt động giáo dục
đối với người khuyết tật.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
công tác xã hội cấp cơ sở; cán bộ, nhân viên, giáo viên tham gia công tác trong
cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập về các phương
thức hỗ trợ giáo dục để đáp ứng các nhu cầu giảng dạy người khuyết tật, giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ
nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ để trợ giúp người khuyết
tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng. Quan tâm trợ giúp phụ nữ khuyết tật về
tiếp cận chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện được đảm bảo
theo Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời được lồng
ghép thông qua các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang triển khai
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị và địa phương xây dựng dự toán thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo Kế hoạch này và Luật
Ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, thực hiện:
- Tổ chức rà soát, thống kê số
liệu về người khuyết tật; thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội theo quy định
(tại cộng đồng và cơ sở trợ giúp xã hội). Hỗ trợ chính sách về dạy nghề, giới
thiệu việc làm cho người khuyết tật theo các quy định hiện hành.
- Tập huấn bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên và
gia đình người khuyết tật về công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến người khuyết
tật; tổ chức lễ kỷ niệm, thăm, tặng quà cho người khuyết tật khó khăn nhân dịp
Lễ, Tết.
- Phối hợp xây dựng kế hoạch và
tổ chức đào tạo nghề đối với người khuyết tật; hình thức đào tạo thông qua các
cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
là người khuyết tật … Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm đối với người
khuyết tật. Ưu tiên vay vốn ưu đãi cho thanh niên khuyết tật, phụ nữ khuyết tật,
người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều
lao động là người khuyết tật.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả thực
hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của các Sở, Ban, ngành, địa phương…, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào
năm 2030.
2. Sở Tài
chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí trong dự toán hằng năm để thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng
dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện
hành.
3. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Tham mưu thực hiện các chính
sách về giám định khuyết tật, phục hồi chức năng và bảo hiểm y tế cho người
khuyết tật.
- Rà soát, khám sàng lọc, phát
hiện can thiệp sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh;
tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; trợ giúp các chương trình về
phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp các dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
chương trình phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm
khuyết tật.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ
liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật.
- Trợ giúp người khuyết tật tiếp
cận giáo dục; thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập;
thúc đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo
dục trẻ khuyết tật; hỗ trợ thành lập các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập theo quy định.
- Xây dựng, phát triển các dịch
vụ và mô hình giáo dục phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật, người tham gia
giáo dục người khuyết tật như phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập,
giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục tại gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng tài liệu và tập huấn
cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham
gia chương trình giáo dục ở lứa tuổi mầm non, phổ thông về nghiệp vụ giáo dục
người khuyết tật.
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương vận động, tạo điều kiện cho trẻ em
khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn trong độ tuổi đi học đến trường; cung cấp các
dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn việc xây dựng các
công trình công cộng tuân thủ Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế bảo đảm
điều kiện để người khuyết tật thuận tiện trong tiếp cận, sử dụng.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức cho đội ngũ cán bộ liên quan đến lĩnh vực xây dựng về thiết kế các công
trình đảm bảo tiếp cận cho người khuyết tật.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm các công trình chưa đảm bảo.
6. Sở Giao
thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn và khuyến khích các
đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức thực hiện trợ giúp người khuyết tật tiếp cận
và tham gia giao thông; có công cụ hỗ trợ, chính sách ưu tiên đối với người
khuyết tật khi tham gia giao thông.
- Triển khai, sử dụng và hướng
dẫn sử dụng tại địa phương bộ tiêu chí giao thông tiếp cận phổ quát đối với hệ
thống giao thông; Sổ tay thiết kế công trình giao thông tiếp cận đối với hệ thống
giao thông khi được các cơ quan Trung ương ban hành.
- Xây dựng các tuyến mẫu và
nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao
thông.
- Thường xuyên kiểm tra, rà
soát việc áp dụng các quy chuẩn, quy định kỹ thuật và kết cấu hạ tầng giao
thông phù hợp với việc tiếp cận của người khuyết tật.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng
đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao
thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lực giao thông tiếp
cận đến năm 2030.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận công nghệ thông tin, truyền
thông đối với người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các dịch vụ truyền thông và công
nghệ thông tin.
- Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Truyền thanh
- Truyền hình/Truyền thông cấp huyện: đẩy mạnh công tác tuyên truyền; xây dựng
các chuyên mục, chuyên đề về tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước
đối với người khuyết tật; mục đích, ý nghĩa, nội dung công tác trợ giúp người
khuyết tật. Đưa tin, bài, xây dựng các chương trình phát thanh về gương người
khuyết tật vượt lên số phận, vươn lên trong cuộc sống; các cá nhân, đơn vị, tổ
chức có những hoạt động ý nghĩa, thiết thực trong công tác trợ giúp người khuyết
tật.
8. Sở Tư
pháp: Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật về người khuyết tật.
- Truyền thông các hình thức trợ
giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt
động thích hợp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện
trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Hội liên quan, tổ chức thực hiện:
- Tổ chức các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao cho người khuyết tật; thực hiện miễn, giảm giá
vé để người khuyết tật tham gia sinh hoạt, luyện tập. Tạo điều kiện và tổ chức
cho người khuyết tật tham gia các giải đấu thể thao, hội thi, hội diễn đảm bảo
điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người khuyết tật nắm bắt thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng,
khách sạn, phương tiện để thuận tiện trong việc tiếp cận các dịch vụ. Tập huấn
nghiệp vụ cho tất cả các hướng dẫn viên du lịch về kỹ năng hỗ trợ người khuyết
tật khi tham gia các hoạt động du lịch.
10. Sở Ngoại
vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan; tổ chức thực hiện tốt công tác vận động, thu
hút các chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ người
khuyết tật.
11. Ngân
hàng Chính sách xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ người
khuyết tật, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật
có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
12. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan,
tổ chức thực hiện:
- Xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề về tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người
khuyết tật; mục đích, ý nghĩa, nội dung công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Đưa tin, bài về gương người
khuyết tật vượt lên số phận, vươn lên trong cuộc sống; các cá nhân, đơn vị, tổ
chức có những hoạt động ý nghĩa, thiết thực trong công tác trợ giúp người khuyết
tật.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội: Người khuyết tật; Người mù; Từ
thiện; Bảo trợ Người khuyết tật, Quyền trẻ em và Bệnh nhân nghèo; Nạn nhân chất
độc da cam/Dioxin tỉnh Quảng Nam:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động,
các phong trào thi đua gắn với việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Hội người khuyết tật tỉnh
tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo phương châm “Tăng
cường đoàn kết, chủ động vươn lên, bình đẳng, hòa nhập với cộng đồng”.
Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, cuộc vận động phục
vụ người khuyết tật; thường xuyên giới thiệu, tuyên truyền để nhân rộng những tấm
gương tiêu biểu vượt khó vươn lên của người khuyết tật, những cách làm hay
trong hoạt động của các tổ chức người khuyết tật và động viên, khen thưởng kịp
thời.
14. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo thực hiện các nội
dung hoạt động của Kế hoạch này trên địa bàn mình phụ trách. Hằng năm, xây dựng
kế hoạch công tác trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, lồng
ghép các chương trình, dự án có liên quan để đảm bảo tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
VI. THỰC HIỆN
BÁO CÁO
Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6
tháng (vào ngày 15 tháng 6) và hàng năm (vào ngày 15 tháng 12) báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030; Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các Sở, Ban, ngành của tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|