ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
13 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2020 -
2025
Thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg , ngày
23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Kế hoạch phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2020-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đảm bảo cho mọi trẻ em trên địa bàn thành phố được
bảo vệ trước các nguy cơ bị bạo lực, xâm hại. Từng bước hạn chế, ngăn chặn và đẩy
lùi tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để
trẻ em phát triển toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu 100% gia đình có trẻ em được cung cấp
kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác nhau; 100% học sinh
được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ trước các
hành vi bạo lực, xâm hại với nội dung phù hợp với lứa tuổi.
b) Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em
các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ
em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường hợp
khẩn cấp được xây dựng và củng cố ở các cấp.
c) Phấn đấu 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở
giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em tổ chức truyền thông nâng cao
nhận thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học
đường, xâm hại tình dục trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, trẻ em trong cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em; thực
hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện trẻ em bị bạo lực,
xâm hại.
d) 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện được tăng cường
năng lực y tế, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
đ) 100% cán bộ ngành công an làm công tác điều tra
các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện
hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em; xây dựng thí điểm Phòng điều tra thân
thiện với trẻ em hoặc phòng lấy lời khai thân thiện với trẻ em tại Cơ quan điều
tra Công an cấp thành phố.
e) Phấn đấu 100% cán bộ làm công tác quản lý du lịch,
cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông các cấp và hướng dẫn viên du lịch,
lễ tân khách sạn được tuyên truyền, tập huấn tăng cường năng lực về bảo vệ trẻ
em.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội, trẻ em và cha mẹ trẻ em:
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và tiếp tục đẩy mạnh vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn cho trẻ em:
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng; tổ chức các chiến dịch truyền thông hướng đến các đối tượng là
trẻ em và người chăm sóc trẻ em; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hình thành những hành vi tích cực của cộng
đồng trong bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường tổ chức đối thoại, diễn đàn về phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em để phát huy quyền tham gia của trẻ em trong
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tuyên truyền các kênh tiếp nhận, giải đáp thông
tin bao gồm: Tổng đài điện thoại bảo vệ trẻ em (số 111), đường dây tư vấn số
18006605, khuyến khích mọi người dân kết nối và cung cấp thông tin trong các
trường hợp cần thiết.
b) Hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến
thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em để thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, quan niệm
trong bảo vệ trẻ em:
- Triển khai Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha
mẹ, cung cấp các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại
tình dục trẻ em; cải thiện giao tiếp giữa cha mẹ, người chăm sóc trẻ em với trẻ
em; giúp trẻ em phát triển các hành vi xã hội, cảm xúc lành mạnh.
- Phát triển và từng bước triển khai các chương
trình, kỹ năng nuôi dạy con tích cực, phù hợp với lứa tuổi, bao gồm: Các chương
trình kỹ năng làm cha mẹ nói chung cho tất cả các gia đình, các chương trình kỹ
năng làm cha mẹ hướng tới gia đình có trẻ em được xác định là có nguy cơ bị bạo
lực, xâm hại.
c) Nghiên cứu, xây dựng các chương trình, sản phẩm,
tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và giáo dục về quyền, bổn phận trẻ em, bảo vệ trẻ em,
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
2. Phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp
đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội:
a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức tại các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em về nhận
diện, phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại; giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em đặc biệt là xâm hại
tình dục trẻ em.
b) Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ,
can thiệp đối với bạo lực, bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch
giáo dục trong nhà trường, các cơ sở bảo trợ xã hội có nuôi dưỡng trẻ em; thực
hiện các biện pháp giáo dục tích cực, không bạo lực, xâm hại trẻ em.
c) Rà soát, nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của các cơ
sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em về phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em:
- Xây dựng chương trình đào tạo về phương pháp, bộ
công cụ kỷ luật tích cực; lồng ghép nội dung đào tạo kỷ luật tích cực vào
chương trình đào tạo giáo viên tại các trường hoặc khoa sư phạm, các chương
trình phát triển chuyên môn cho các nhà quản lý, giáo viên.
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên, người chăm sóc trẻ
về kiến thức pháp luật, kỹ năng, phương pháp xử lý tình huống, đạo đức nghề
nghiệp, lòng yêu nghề, sự gương mẫu trong việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ
em.
- Các cơ sở giáo dục thường xuyên tổ chức các hoạt
động theo chủ đề về việc xây dựng trường học, lớp học tích cực và quản lý hiệu
quả hành vi của học sinh bằng các phương pháp kỷ luật tích cực.
- Lồng ghép việc tuân thủ Bộ quy tắc ứng xử trong
các cơ sở giáo dục và áp dụng hiệu quả phương pháp quản lý lớp học tích cực vào
đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý, giáo viên.
d) Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em:
- Thiết lập các cơ chế bảo mật dễ tiếp cận và thân
thiện với trẻ em để trẻ em có thể thông tin các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục
ở các cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em (phòng chat, hộp
thư để gửi tin nhắn bảo mật, đầu mối báo cáo trong trường học, cơ sở bảo trợ, phòng
tư vấn, nhân viên tư vấn, đường dây nóng ...).
- Xây dựng các quy trình và thiết lập cơ chế bảo vệ
trẻ em trong cơ sở giáo dục, cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng trẻ em để tiếp nhận
và ứng phó với các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được phát hiện, báo
cáo, bao gồm cả cơ chế chuyển tuyến tới cơ sở dịch vụ, cơ quan tư pháp bảo vệ
trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở bảo trợ nuôi dưỡng trẻ em.
- Thúc đẩy triển khai các hoạt động hỗ trợ tâm lý,
tham vấn học đường và các hoạt động công tác xã hội bảo vệ trẻ em trong các cơ
sở giáo dục phổ thông.
3. Phòng, chống xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng và qua đường du lịch:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng
cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng;
triển khai các giải pháp kỹ thuật về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, ngăn
chặn các trang web, các chương trình, quảng cáo, trò chơi... có tính chất bạo lực,
khiêu dâm.
b) Nâng cao năng lực về phòng, chống xâm hại trẻ em
cho các đối tượng thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch (nhân viên
lễ tân, nhân viên buồng, phòng, hướng dẫn viên du lịch...) nhằm nâng cao cảnh
giác, ngăn chặn hành vi phạm tội, kịp thời phát hiện, tố giác các hành vi nghi
liên quan đến xâm hại trẻ em tới các cơ quan chức năng; phát huy vai trò của
các Trung tâm thông tin du lịch, các đường dây nóng, kịp thời xử lý thông tin
khi có trẻ em bị xâm hại từ khách du lịch hoặc qua đường du lịch.
c) Tổ chức tập huấn cho các cơ quan truyền thông,
báo chí, phóng viên...về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, chú ý truyền tải
các gương điển hình bảo vệ trẻ em và các mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
d) Có biện pháp theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các đối
tượng là người nước ngoài đã từng có hành vi xâm hại trẻ em khi nhập cảnh vào
thành phố để du lịch hoặc làm việc, kịp thời có biện pháp ngăn chặn hành vi xâm
hại trẻ em.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet và các điểm kinh doanh dịch
vụ Internet cho trẻ em; các hoạt động kinh doanh nhạy cảm như nhà hàng, quán
karaoke, nhà nghỉ, khách sạn, quán bar...nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành
vi xâm hại trẻ em.
4. Rà soát, cải thiện chất lượng
dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
a) Nâng cao năng lực, cải thiện chất lượng và khả
năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại tình dục:
- Thiết lập các kênh thông tin để chuyển tuyến các
vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục đối với trẻ em được thông tin, thông báo, tố
cáo; triển khai các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
Tăng cường hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan Công an và cơ quan
Lao động Thương binh và Xã hội các cấp.
- Kết hợp các hình thức thông tin, thông báo, tố
cáo qua điện thoại, tin nhắn, văn bản; báo cáo và quản lý các trường hợp trẻ em
bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Nâng cao chất lượng và cải thiện khả năng tiếp cận
các dịch vụ tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng xã hội cho trẻ
em nhằm giảm thiểu các triệu chứng chấn thương và hậu quả tiêu cực về tâm lý,
tình cảm cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Củng cố, tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho
các trung tâm, đơn vị cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em chuyên biệt, đặc biệt năng lực ứng phó, kết nối khẩn cấp đối với
trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em bị bạo lực, xâm
hại tình dục trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các lớp đào tạo về bảo vệ trẻ em cho đội
ngũ báo cáo viên cấp thành phố, cấp huyện để sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo những cán bộ này có đủ năng lực đào tạo cho đội ngũ cán bộ bảo vệ trẻ
em cấp cơ sở.
- Tiếp tục triển khai công tác tập huấn, nâng cao
năng lực cho cán bộ ngành Lao động Thương binh và Xã hội về xây dựng và thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục; tập
huấn về bảo vệ trẻ em cho cán bộ các cấp của Đoàn Thanh niên, Hội Bảo vệ quyền
trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và các tổ chức tham gia vào mạng lưới
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
b) Nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác bảo
vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em:
- Tổ chức các hội thảo chia sẻ thông tin về tình trạng
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện chiến lược
bảo vệ trẻ em, trong đó trọng tâm là phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ
em.
- Tổ chức các chuyến khảo sát học tập kinh nghiệm về
xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em ba cấp độ và các mô hình bảo vệ trẻ em có hiệu
quả, bảo vệ trẻ em khỏi bị bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em dưới mọi hình thức.
5. Tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh,
phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành Y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại:
a) Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại
tình dục trẻ em vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong
bệnh viện:
- Đẩy mạnh việc lồng ghép các nội dung về phòng ngừa
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý tại các
phòng khám, điều trị hoặc điểm công tác xã hội trong bệnh viện.
- Xây dựng tài liệu thông tin, giáo dục và truyền
thông về bảo vệ trẻ em, nuôi dạy con tích cực mà nhân viên y tế có thể sử dụng
khi tư vấn, làm việc cho cha mẹ trong các hoạt động tăng cường sức khỏe bà mẹ
và trẻ em.
b) Xây dựng quy trình tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh
và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình
dục trẻ em:
- Xây dựng quy trình khám bệnh, chữa bệnh, sàng lọc,
tư vấn, chăm sóc y tế, thống kê, báo cáo đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại, nhất là trẻ em bị xâm hại tình dục.
- Thiết lập gói dịch vụ y tế thiết yếu cho trẻ em bị
bạo lực, xâm hại tình dục: khám sàng lọc, tư vấn, chăm sóc phục hồi chức năng
và trị liệu, giám định pháp y.
- Hình thành các quy định và yêu cầu các cơ sở y tế
phát hiện và thông báo kịp thời các trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực,
xâm hại tình dục thông qua hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hàng ngày.
- Tổ chức tập huấn về xác định, ứng phó bạo lực,
xâm hại tình dục đối với trẻ em cho nhân viên y tế ở các cấp khác nhau; tập huấn
nâng cao năng lực cho giám định viên pháp y về thực hiện khám nghiệm pháp y đối
với trẻ em là nạn nhân của xâm hại tình dục.
c) Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp
thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục:
- Hướng dẫn về cung cấp dịch vụ y tế cho nạn nhân của
bạo lực và xâm hại tình dục trong các cơ sở y tế.
- Xây dựng và triển khai gói dịch vụ y tế thiết yếu
cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục, bao gồm: đánh giá và kiểm
tra y tế, sàng lọc, chăm sóc điều trị, phục hồi chức năng như dự phòng sau phơi
nhiễm HIV, dự phòng tránh thai, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin cho trẻ em
là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại tình dục.
- Tăng cường khả năng tiếp cận, chất lượng tư vấn
và hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tại các phòng, điểm công tác xã hội
trong bệnh viện để hỗ trợ trẻ em phục hồi sau khi bị xâm hại.
6. Tăng cường hệ thống điều tra
thân thiện với trẻ em:
a) Thí điểm kết nối các biện pháp điều tra thân thiện
với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ
em cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, người làm chứng:
- Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong quá
trình điều tra và cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, xác định rõ vai
trò, nhiệm vụ của cán bộ trong các ngành Công an, Y tế, Lao động Thương binh và
Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp...
- Thí điểm thành lập Nhóm điều tra thân thiện liên
ngành xuống hiện trường khi tiếp nhận thông tin, thông báo, tố cáo vụ việc bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em, bao gồm: cán bộ điều tra làm nòng cốt, cán bộ y tế,
cán bộ công tác xã hội của ngành Lao động Thương binh và Xã hội, cán bộ trợ
giúp pháp lý của ngành Tư pháp để phối hợp áp dụng các biện pháp nghiệp vụ điều
tra và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ tâm lý, kết nối dịch
vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục.
b) Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác điều
tra thân thiện với trẻ em:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về hoạt động điều tra
thân thiện với trẻ em, trên cơ sở tài liệu của Trung ương và thực tế hoạt động
điều tra trên địa bàn thành phố, bao gồm: các thủ tục thực hiện lấy lời khai hiệu
quả và phù hợp với nạn nhân là trẻ em, tiêu chuẩn về bố trí phòng lấy lời khai
thân thiện với trẻ em, thủ tục điều tra, chuyển tuyến thân thiện với trẻ em,
cung cấp các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em, hỗ trợ pháp lý cho trẻ em trong
quá trình điều tra.
- Tập huấn về kỹ năng chuyên môn trong việc xử lý
các vụ việc có nạn nhân là trẻ em; lồng ghép tập huấn về xử lý các vụ việc có nạn
nhân là trẻ em vào chương trình đào tạo cho cán bộ công an mới vào nghề.
- Phân công cán bộ điều tra chuyên môn để xử lý các
vụ án hình sự có trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục; tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ này về kỹ thuật điều tra và lấy lời khai
thân thiện với trẻ em.
- Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn và tổ chức
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia vào các hoạt động điều
tra thân thiện của ngành Công an và các ngành có liên quan.
c) Phát triển Mô hình Phòng điều tra thân thiện với
trẻ em hoặc Phòng lấy lời khai thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên:
Xây dựng Mô hình Phòng điều tra thân thiện hoặc
Phòng lấy lời khai thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên cấp thành phố,
trang bị các thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động điều tra và đảm bảo
không gây tổn hại đến tâm lý, tình cảm của trẻ em và người chưa thành niên là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại tình dục; nghiên cứu, mở rộng Mô hình này ở cấp quận,
huyện.
7) Xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em giũa các cơ quan, tổ chức liên quan, có sự tham gia của
nhân viên bưu điện, bưu tá xã và các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Nông dân thành phố,
Hội Liên hiệp Thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố, Hội Chữ thập đỏ
thành phố, Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố và các tổ chức xã hội liên quan:
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ các cấp của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập
đỏ, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, nhân viên bưu điện, bưu tá xã ...và các tổ chức
tham gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, tổ chức liên quan:
Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành trong ứng phó
với các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được thông tin, thông báo, tố
cáo, đặc biệt là việc phối hợp giữa các ngành: Lao động Thương binh và Xã hội,
Y tế, Công an, Giáo dục và Đào tạo. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ
trong các ngành: Công an, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào
tạo.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
Đảng, chính quyền địa phương về công tác bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Tiếp tục triển khai, thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em;
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu
vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các
lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội
nuôi dưỡng trẻ em.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin để kết
nối với tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), đường dây tư vấn 10886605; duy
trì và nâng cao hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở các cấp về công tác bảo vệ
trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
liên ngành; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm ngân
sách của thành phố; ngân sách của các quận, huyện và huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập dự toán chi hàng năm bảo đảm
các hoạt động của Kế hoạch, gắn kết với các chương trình, dự án liên quan trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
thực hiện các nội dung tại các Mục 1, 4, 7 Phần II của Kế hoạch này; thực hiện
các giải pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tại
các cơ sở bảo trợ xã hội và các nội dung liên quan của Mục 2 Phần II của Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế
hoạch và thực hiện các nội dung về phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị
bạo lực, xâm hại tại các cơ sở giáo dục.
3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện các nội dung tại
Mục 5, Phần II của Kế hoạch.
4. Công an thành phố: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện các nội
dung tại Mục 6 và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Mục 3, Phần
II của Kế hoạch.
5. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện triển
khai cung cấp các dịch vụ đảm bảo quyền vui chơi cho trẻ em, tạo điều kiện cho
trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, thể thao an toàn, lành mạnh, phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi của trẻ em; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực, xâm hại
tình dục trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc trong giáo dục
đời sống gia đình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển
khai thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và các nhiệm
vụ liên quan tại Mục 3, Phần II của Kế hoạch; chỉ đạo tăng cường tuyên truyền
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng;
chỉ đạo tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn tăng cường năng lực về bảo
vệ trẻ em cho cán bộ các cấp thuộc ngành; phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xuất bản các tài liệu liên quan đến phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
7. Sở Du lịch: Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện các
biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em qua con đường du lịch và các nhiệm vụ
liên quan tại Mục 3, Phần II của Kế hoạch. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động truyền
thông tập huấn tăng cường năng lực về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ quản lý
về du lịch cấp thành phố, cấp huyện và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, lễ tân
khách sạn thuộc quản lý của Ngành.
8. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan vận động nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em trên địa bàn thành phố. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi,
kịp thời cảnh báo về các trường hợp khách là người nước ngoài nhập cảnh vào
thành phố đã từng có hành vi xâm hại trẻ em.
9. Sở Tài chính: Hàng năm trên cơ sở dự toán
của các Sở, ban, ngành, địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố và các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận, Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố và các hội,
đoàn thể liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển
khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, phản biện xã hội
trong việc đảm bảo thực hiện quyền trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; tham
gia xây dựng chính sách, pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
cho đoàn viên, hội viên trong tổ chức và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về
phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em.
11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương, chú
trọng việc triển khai, xây dựng mạng lưới dịch vụ, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ hoặc
bị bạo lực, xâm hại tiếp cận dịch vụ về bảo vệ trẻ em.
- Huy động và bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch
tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các
chương trình, kế hoạch khác có liên quan tại địa phương.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý theo yêu cầu.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo yêu cầu của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ngành,
đoàn thể thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện báo cáo tình
hình triển khai thực hiện, gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bổ
khuyết, điều chỉnh đảm bảo phù hợp, khả thi và đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH, Cục TE;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, TH;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|