ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 13 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số
2156/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 2156/QĐ-TTg nhằm nâng cao, tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân,
gia đình, cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi;
b) Phát huy tối đa tiềm năng, vai
trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn
hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi;
c) Tăng cường sức khỏe về thể chất và
tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn
tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
d) Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của người cao tuổi; đề xuất chính sách trợ giúp xã hội hướng tới nâng cao
đời sống vật chất người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi
thuộc diện hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; huy động
khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu,
khả năng lao động có việc làm; 100% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo, tập huấn chuyển đổi nghề nghiệp, trang bị các kiến thức, kỹ
năng phát triển sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung
tâm dịch vụ việc làm...; 30% hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều
kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu
đãi;
- 100% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi;
thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia tập luyện tập thể dục, thể thao, ít
nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường thị trấn tiếp tục
duy trì và phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám
sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng
khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều
trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức
khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết
tật và được can thiệp phục hồi chức năng; 50% người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn, không có người phụng dưỡng, có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng
và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi lang thang; người
cao tuổi khuyết tật, không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống, đủ điều
kiện được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật;
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- 90% người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành, có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 50% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài tỉnh
và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng
ít nhất 1 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi có khả năng được tiếp cận và sử
dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu,
khả năng lao động có việc làm; 100% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo, tập huấn chuyển đổi nghề nghiệp, trang bị các kiến thức, kỹ
năng phát triển sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung
tâm dịch vụ việc làm...; 50% hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều
kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu
đãi;
- 100% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi,
thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường thị trấn tiếp tục
phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh
được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng
khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều
trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; 70% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, không có người phụng dưỡng, có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội;
- 100% người cao tuổi lang thang; người
cao tuổi khuyết tật, không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống, đủ điều
kiện được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật;
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- 100% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành, có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 70% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% các cơ quan báo, đài tỉnh và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
1 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi có khả năng, được tiếp cận và sử dụng được
các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật;
hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi
và các cơ quan, tổ chức liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi
ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước
mở rộng đến nhóm từ đủ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho
người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
b) Thành lập, phát triển khoa lão
khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão
khoa;
c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình; cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
d) Phát triển mạng lưới nhân viên
chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng
đồng; tổ chức tập huấn và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe,
thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với
người cao tuổi
a) Thực hiện phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập
và ngoài công lập), khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và thành lập cơ
sở trợ giúp xã hội ngoài công lập;
b) Tăng cường hỗ trợ đầu tư cho các
cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu
chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng
hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
Giai đoạn 2022-2025: nâng cấp, mở rộng
02 cơ sở trợ giúp xã hội công lập nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc cho các đối tượng
bảo trợ xã hội, trong đó có người cao tuổi;
Giai đoạn 2026-2030: giữ nguyên các
cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, phát triển mới ít nhất 01 cơ sở trợ giúp xã hội
ngoài công lập có chăm sóc người cao tuổi; thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình
cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đúng quy định nhằm nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các
chính sách của Trung ương; nghiên cứu mở rộng chính sách đặc thù của tỉnh về việc
làm, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người cao tuổi, chính sách trợ
giúp xã hội với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nâng mức chuẩn trợ cấp xã
hội theo khả năng ngân sách của tỉnh;
b) Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
c) Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp
phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý;
d) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối
với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo
việc làm, tăng thu nhập;
e) Thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội
chăm sóc người cao tuổi độc thân hoặc cô đơn không nơi nương tựa theo hướng dẫn
của Trung ương (nếu có).
4. Trợ giúp người
cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Phát triển hệ thống câu lạc bộ về
văn hóa, thể dục, thể: thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình
Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
b) Phát triển các môn thể thao; tổ chức
các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của
người cao tuổi.
c) Phát triển hệ thống thư viện trên
địa bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện; đa dạng hóa các dịch vụ và sản
phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện...;
đ) Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc,
thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
e) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận
tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người
cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
g) Triển khai thực hiện các thiết chế
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng
xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai
trò người cao tuổi
a) Tuyên truyền, động viên, khuyến
khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình,
dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con,
cháu học tập, noi theo;
b) Vận động người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, bảo
vệ môi trường...tại địa phương; nâng cao vai trò của người cao tuổi có uy tín
trong thôn, tổ dân phố để xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa, phát huy bản sắc
dân tộc.
6. Trợ giúp người
cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, xây dựng, phát triển, nâng
cấp các cổng, trang tin điện tử thuận lợi cho người cao tuổi tiếp cận;
b) Triển khai các hoạt động hỗ trợ
các công cụ, phương tiện công nghệ; cung cấp ấn phẩm, tài liệu phục vụ đào tạo
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học tập, giảng
dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi tại xã, phường, thị trấn, Ban Đại diện Hội
Người cao tuổi, Hội người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi và các cơ sở trợ
giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương; ưu tiên những
nơi có nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu
cầu trợ giúp pháp lý.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với
người cao tuổi;
c) Tích cực tổ chức các hoạt động
truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động
thích hợp.
8. Phòng chống dịch
bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Thực hiện thí điểm, xây dựng mô
hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi
theo hướng dẫn của Trung ương;
c) Ứng dụng công nghệ giúp người cao
tuổi dễ dàng tiếp nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên
tai.
9. Nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người
cao tuổi
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực;
đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
b) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi.
c) Thiết kế, cung cấp các video dạy
các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người cao tuổi tại cộng đồng;
10. Tăng cường
truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về tác động
và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống vật chất, tinh thần
của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước
trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về chính sách, pháp
luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng; mô
hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ
biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội;
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc, phát huy
vai trò của người cao tuổi.
d) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và
phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia
đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
e) Tổ chức hoạt động khảo sát thực tế,
học tập, trao đổi kinh nghiệm, thông tin về công tác chăm sóc, phát huy vai trò
người cao tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Giám sát,
đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
a) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát,
thống kê, tổng hợp các chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030;
c) Căn cứ vào tình hình của tỉnh, địa
phương xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống quản lý thông tin người cao tuổi phù hợp.
12. Hỗ trợ hoạt
động đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ hoạt động đối với Ban Đại diện Hội người cao tuổi, Hội Người cao tuổi các cấp
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ, nhất là Câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi
và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các
sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan và các địa phương; các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các sở, ngành tỉnh và UBND huyện,
thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, đề
xuất (nếu có) các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi; tổ chức thực
hiện việc chăm sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm
sóc và phục hồi chức năng của ngành;
c) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ: Phát
triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức
năng đối với người cao tuổi; Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ
trợ sinh kế cho người cao tuổi; Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên
chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi; Tăng cường truyền
thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số; Giám sát,
đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án, kế hoạch .. về người cao tuổi; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển
thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu, bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch và hướng dẫn UBND các cấp quản lý việc sử dụng quỹ Chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi theo đúng quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền Thông: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông; Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về người cao tuổi, các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng
đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ: Trợ
giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Phòng chống dịch bệnh đối với người
cao tuổi;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại các cơ sở trợ
giúp xã hội.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người
cao tuổi; Tham mưu UBND tỉnh thành lập và quản lý hoạt động của Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi.
8. Sở Xây dựng: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ trợ giúp nhà ở cho người cao tuổi.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ giảm nhẹ thiên
tai đối với người cao tuổi; Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc
làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
10. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá
vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông.
11. Sở Tư pháp: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
12. Đài Phát thanh - Truyền hình
Hưng Yên, Báo Hưng Yên: Đẩy mạnh tuyên truyền về công
tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; Xây dựng chuyên mục về người cao
tuổi để phát hành ấn bản và phát sóng ít nhất 1 lần/tuần.
13. Các sở,
ngành, đơn vị khác có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ
chức thực hiện nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; bố trí kinh phí, nhân lực,
cơ sở vật chất thực hiện; Lồng ghép với thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra; Huy động
nguồn lực xã hội hóa trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi;
Định kỳ kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
15. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi
tỉnh: Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; Củng cố và hướng dẫn
phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; Triển khai
thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”, cuộc vận động
“Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh
phong trào “Tuổi cao - Gương, sáng”; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực
hiện Kế hoạch, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; Thực
hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi hiệu
quả.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi; Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
người cao tuổi.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo sơ kết khi kết thúc năm 2025, tổng
kết khi kết thúc năm 2030 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- UBQG về người cao tuổi;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Hưng Yên;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|