ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
GẮN VỚI VĂN HÓA, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 -2025
Thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo tồn
và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 như sau:
I. Thực trạng
phát triển làng nghề tỉnh Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình hiện có 76 làng
nghề[1], trong đó có 48
làng nghề xuất hiện cách đây trên 50 năm, đủ tiêu chuẩn là làng nghề truyền thống[2], tuy nhiên mới có 02 nghề
(chế tác đá mỹ nghệ Ninh Vân và gốm cổ Bồ Bát) , 01 làng nghề (thêu
ren Văn Lâm) được công nhận là nghề truyền thống, làng nghề truyền thống;
01 nghề được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia (nghề đá mỹ
nghệ Ninh Vân). Các nghề, làng nghề truyền thống đã tạo việc làm ổn định
cho 30.848 lao động với mức thu nhập bình quân đạt 55,8 triệu đồng/lao động/năm.
Đa số các làng nghề đều hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Nhiều làng nghề
đã tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường như các làng nghề chế tác đá
mỹ nghệ, thêu ren, chế biến cói, gốm sành sứ, sản xuất bún bánh,… Một số làng
nghề gần các điểm du lịch có tiềm năng phát triển sản xuất gắn với hình thức du
lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, tạo lợi thế riêng trong việc thu hút du
khách, đặc biệt là khách quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng
nghề hiện nay tiếp tục được duy trì phát triển, tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho lực lượng lao động khu vực nông thôn hướng tới phát triển kinh tế nông nghiệp
bền vững.
Tuy nhiên, sự phát triển của
nghề, làng nghề truyền thống còn gặp nhiều khó khăn: Hình thức tổ chức sản xuất
quy mô nhỏ, thiếu sự liên kết; thị trường sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa; một
số mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu nhưng kim ngạch xuất khẩu chưa cao. Đội ngũ
nghệ nhân, thợ giỏi có xu hướng giảm; thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu gây
lãng phí nguyên liệu, năng suất lao động thấp; thiếu mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ
tầng làng nghề chưa đồng bộ, chưa có các trung tâm trưng bày, bảo tồn nghề có
quy mô lớn; ở một số làng nghề vẫn còn tình trạng ô nhiễm môi trường; nhiều
làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền…
II. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế nô ng thôn thông qua bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống. Chú trọng phát triển những sản phẩm truyền thống là tiềm năng, thế
mạnh, đặc trưng của địa phương từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất cho
nhân dân.
- Duy trì, bảo tồn và phát huy
giá trị nghề truyền thống và làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch;
giữ gìn tinh hoa, văn hóa bản địa; gắn sự phát triển nghề, làng nghề truyền thống
với hoạt động du lịch và lễ hội truyền thống, tạo động lực phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sức mạnh của toàn xã
hội trong việc đầu tư, trùng tu, tôn tạo, quản lý và phát huy giá trị lịch sử,
văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể của nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành, nhân dân về tầm quan trọng của phát triển nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống đối với kinh tế nông thôn.
- Tiếp tục duy trì và phát triển
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống hiện có. Bảo tồn, phát triển nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; đặc biệt
quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
gắn với những nét đặc trưng văn hóa bản địa và định hướng phát triển du lịch.
III. Nhiệm vụ,
giải pháp
1. Xây dựng
chính sách riêng cho bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền
thống
Chính sách về bảo tồn và phát
triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn (sau đây viết tắt là Nghị định 52). Trên cơ sở chính sách hiện có,
nghiên cứu, xây dựng chính sách riêng về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Ứng dụng
khoa học, công nghệ
- Ưu đãi, khuyến khích doanh
nghiệp, cơ sở triển khai, ứng dụng khoa học, thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
để đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn bí quyết nghề truyền thống; sản
xuất sản phẩm mới; cải tiến bao bì, nhãn mác; đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn
gốc; chứng nhận chất lượng sản phẩm …; Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất nghề truyền thống, làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
của địa phương, phát triển du lịch.
- Doanh nghiệp, cơ sở thực hiện
ứng dụng khoa học công nghệ được hỗ trợ theo quy định tại Điều 10, Nghị định
52; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy
suất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo Nghị quyết số 123/2021/NQ-HĐND
ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; chính sách khuyến công; các chương trình, dự án
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đào tạo
nguồn nhân lực
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống cho cán bộ quản
lý các cấp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm ngành nghề, làng nghề, hợp
tác xã, tổ hợp tác… Lao động tham gia học nghề truyền thống được hỗ trợ đào tạo
nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
- Khuyến khích nghệ nhân, thợ
giỏi tham gia đào tạo nghề, truyền nghề truyền thống. Nghệ nhân, thợ giỏi truyền
nghề được hưởng thù lao theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao
động nông thôn. Khi nghệ nhân trực tiếp truyền nghề được thu tiền học phí của
người học trên nguyên tắc thỏa thuận. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có
thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại
Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân
lực được hỗ trợ theo quy định tại Điều 11, Nghị định 52. Nội dung, định mức hỗ
trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo Quyết định của UBND
tỉnh Ninh Bình phê duyệt danh mục nghề, thời gian đào tạo, định mức chi phí đào
tạo và hỗ trợ đào tạo nghề từ ngân sách nhà nước trình độ sơ cấp nghề và đào tạo
nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
4. Tuyên
truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
- Thực hiện công tác truyền
thông về tầm quan trọng của bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống và bảo tồn, phát huy giá trị nghề truyền thống gắn với văn hóa, du
lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh và truyền hình,
báo, đài); lồng ghép nội dung vào chương trình, hội nghị, sinh hoạt chuyên đề
các cấp, ngành.
- Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm tại một số làng nghề truyền thống tiêu biểu trên toàn quốc.
- Xây dựng ấn phẩm, clip, viết
bài giới thiệu về tiềm năng phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh tạo nên sản phẩm du lịch đặc trưng
gắn với di tích kiến trúc.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ
trợ cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại làng nghề truyền thống tham gia hội chợ,
triển lãm xúc tiến thương mại; xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm và mở rộng
thị trường. Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, bán hàng trực
tuyến; tham gia Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
- Cơ sở tham gia Chương trình
xúc tiến thương mại được hưởng chính sách quy định tại Điều 9, Nghị định số 52;
Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh (nguồn vốn khuyến công, vốn Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới). Nội dung về tuyên truyền, tập huấn được lồng
ghép với các chương trình khác (Chương trình OCOP, Chương trình khuyến công).
5. Hỗ trợ vốn
và chính sách đầu tư tín dụng
Ưu tiên thực hiện chính sách ưu
đãi, khuyến khích, hỗ trợ đối với dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại
làng nghề truyền thống, dự án bảo tồn và phát triển nghề truyền thống. Nội dung
và định mức hỗ trợ quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
6. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng, đất đai, mặt bằng sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
- Doanh nghiệp, cơ sở tại làng
nghề truyền thống có dự án đầu tư hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt được
tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ chế, chính
sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
- Quy hoạch xây dựng cụm công
nghiệp làng nghề tập trung với diện tích đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo
dài ra khỏi khu dân cư, làng nghề.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải
rắn nguy hại cho làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống như chế biến
lương thực, thực phẩm, chế tác đá mỹ nghệ, mộc mỹ nghệ, …
7. Phát triển
nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất
Nghiên cứu phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ sản xuất cho nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, đặc
biệt là nguồn nguyên liệu không tái sinh của 02 nghề truyền thống là chế tác đá
mỹ nghệ Ninh Vân và gốm cổ Bồ Bát; nguồn nguyên liệu cho nghề chế biến cói
trong điều kiện diện tích trồng cói gần như không còn.
8. Hỗ trợ
chủ thể sản xuất tại cơ sở nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tham gia
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
- Thực hiện tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn, hỗ trợ cho chủ thể sản xuất tại cơ sở nghề, nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
- Cơ chế chính sách hỗ trợ theo
Quyết định của Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2022-2025; Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025.
9. Phát triển
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch, hoạt động lễ
hội truyền thống địa phương
Phát triển nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống gắn với lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh như: Lễ hội
Cố đô Hoa Lư; Lễ hội Đền Thái Vi; Lễ hội Chùa Bái Đính; Lễ hội Tràng An; Lễ hội
giáng sinh nhà thờ đá Phát Diệm.
Thông qua lễ hội truyền thống của
địa phương, các nghề, làng nghề, đặc biệt là nghề truyền thống được duy trì,
phát triển tạo nên nét văn hóa đặc sắc thu hút khách du lịch tham quan và trải
nghiệm.
Xây dựng không gian truyền thống
trong nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu trải nghiệm
của khách du lịch, bảo tồn di tíc h lịch sử làng nghề (nhà thờ Tổ nghề; Trung
tâm bảo tồn và phát triển nghề; Khu trưng bày giới thiệu sản phẩm; khu trình diễn
hoạt động sản xuất sản phẩm...)
Xây dựng các tuyến du lịch gắn
với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống như: Tuyến du lịch Tam Cốc, Bích
Động, Động Thung Nham, Cố đô Hoa Lư gắn với tham quan làng nghề truyền thống
thêu ren Văn Lâm và các làng nghề chế tác đá mỹ nghệ Ninh Vân; Tuyến du lịch
sinh thái Vân Long, Tràng An, Bái Đính với các làng nghề trên địa bàn huyện Gia
Viễn; Tham quan và trải nghiệm Rừng Quốc gia Cúc Phương với các làng nghề trên
địa bàn huyện Nho Quan; Khu du lịch Hồ Yên Thắng, sân golf Hoàng Gia với trải
nghiệm nghề gốm cổ Bồ Bát; các làng nghề cói trên địa bàn huyện Kim Sơn kết hợp
tham quan nhà thờ đá Phát Diệm, khu du lịch Cồn Nổi …
10. Tăng
cường công tác Quản lý Nhà nước về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
Hàng năm thống kê, rà soát thực
trạng phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn. Phân
loại nghề truyền thống, làng nghề truyền thống theo nhóm phát triển mạnh, phát
triển cầm chừng, nhóm phát triển yếu và có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Đặc
biệt quan tâm tới bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
gắn với văn hóa, du lịch. Xây dựng kế hoạch cụ thể đối với từng nhóm nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống đã phân loại. Lựa chọn, xây dựng hồ sơ đối với
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tiêu biểu đề nghị đưa vào danh mục di
sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh, quốc gia.
- Hướng dẫn địa phương rà soát
các nghề, làng nghề đủ điều kiện theo quy định để công nhận nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống. Dự kiến giai đoạn 2022-2025, mỗi năm có 02 nghề được
công nhận là nghề truyền thống, 01 làng nghề được công nhận là làng nghề truyền
thống.
- Đối với nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền:
+ Bảo tồn bí quyết và kỹ thuật
sản xuất nghề thủ công truyền thống kết hợp với nghiên cứu cải tiến để tạo năng
suất lao động cao, vẫn giữ được giá trị văn hóa truyền thống đặc thù, tinh sảo
của sản phẩm. Bảo tồn mẫu hoa văn truyền thống trên sản phẩm.
+ Tăng cường công tác bảo tồn
và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của nghề, làng nghề; hỗ trợ xây dựng
phòng trưng bày/nhà truyền thống phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa.
+ Hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện cho nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống khôi phục và phát triển.
+ Khuyến khích hỗ trợ kinh phí
cho xã có nghề truyền thống mở lớp đào tạo tại địa phương để người có tay nghề
cao, nghệ nhân truyền dạy, đào tạo cho thế hệ trẻ để trở thành lớp kế cận.
- Đối với nghề truyền thống, làng
nghề truyền thống phát triển cầm chừng: Khuyến khích, tạo điều kiện cho nghệ
nhân, thợ giỏi và cơ sở sản xuất bảo tồn một số công nghệ cổ truyền độc đáo và
có định hướng đổi mới công nghệ tiên tiến, phù hợp với sản xuất tại cơ sở nghề.
- Đối với nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống phát triển mạnh:
+ Phát triển sản phẩm có giá trị
kinh tế cao, thị trường ổn định; khuyến khích sự lan tỏa, truyền nghề đối với
vùng lân cận.
+ Hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất nhưng không ảnh hưởng tới giá trị nghệ thuật truyền thống và thẩm
mỹ của sản phẩm.
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ cơ sở
nghề đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ
hợp tác, doanh nghiệp, xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị.
- Xây dựng Đề án Bảo tồn và
phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch
trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng những hợp phần: ứng dụng công nghệ số
giám sát và quản lý nghề truyền thống, làng nghề truyền thống; bảo vệ và phát huy
giá trị di sản nghề thủ công truyền thống đã được ghi danh nhằm phát huy tính cố
kết cộng đồng, lan tỏa các giá trị văn hóa tốt đẹp, khơi dậy niềm tự hào về nghề
truyền thống của mỗi người dân địa phương; giữ gìn và phát huy đạo đức nghề
nghiệp, chữ tín trong sản xuất, kinh doanh; xây dựng mô hình sản xuất kết hợp với
truyền nghề, dạy nghề; thu hút đầu tư để phát huy giá trị di sản.
11. Triển
khai mô hình thí điểm phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
* Đối với dự án cấp quốc gia
: Phối hợp với Trung ương triển khai Đề án thành lập trung tâm, bảo tồn
phát triển nghề kim chỉ và giao lưu văn hóa làng nghề Việt Nam tại Ninh Bình. Nội
dung của Đề án là bảo tồn công nghệ, quy trình kỹ thuật nghề; sản phẩm nghề đặc
sắc; bảo tồn quan hệ xã hội làng nghề, không gian và giá trị văn hóa nghề, làng
nghề. Mục tiêu của Đề án nhằm kế thừa kỹ thuật truyền thống và sáng tạo sản phẩm
có bản sắc, đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nghệ nhân và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
* Đối với dự án cấp tỉnh
- Phát triển 01 đến 02 mô hình
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhằm bảo tồn văn hóa gắn với hoạt động
du lịch;
- Xây dựng dự án đầu tư bảo tồn
và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng nhà thờ Tổ nghề
thêu nhằm bảo tồn và phát triển nghề truyền thống thêu ren Văn Lâm gắn với hoạt
động lễ hội Đền Thái Vi, khu du lịch Tam Cốc, Bích Động, Vườn chim Thung Nham.
* Đối với dự án cấp
huyện: Hỗ trợ xây dựng trung tâm giới thiệu và quảng bá sản phẩm nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tại các huyện, thành phố (quy mô ít nhất
01 trung tâm/huyện, thành phố).
Chính sách hỗ trợ dự án phát
triển ngành nghề nông thôn, làng nghề được quy định tại Điều 12, Nghị định số
52.
IV. Dự kiến
kinh phí thực hiện
1. Tổng kinh phí thực hiện
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực
hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025 là 39.500 triệu đồng. (Ba mươi chín tỷ,
năm trăm triệu đồng). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh (chiếm 20,2%):
8.000 triệu đồng, gồm:
+ Nguồn đầu tư phát triển: 5.900
triệu đồng;
+ Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế:
2.100 triệu đồng.
- Ngân sách huyện (chiếm
23,5%): 9.300 triệu đồng .
- Nguồn vốn từ chương trình, đề
án (chiếm 25,3%): 10.000 triệu đồng.
- Huy động nguồn vốn khác
(doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh,…) (chiếm 31%): 12.200 triệu đồng
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, lồng ghép trong chương
trình, đề án khác có liên quan của ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nội dung của Kế hoạch này; định kỳ rà soát, thống kê, phân loại,
lập kế hoạch phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống phù hợp với
yêu cầu thực tiễn; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề án, dự án và các chính
sách về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương trình tự, thủ tục
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ sở nghề, doanh nghiệp nghề trong nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định tiêu chí về môi trường
trong việc xét công nhận làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch khuyến công, XTTM
hàng năm. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tham gia hội chợ
triển lãm; đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu
sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề truyền thống của tỉnh tại các hội chợ triển
lãm và trên các kênh truyền thông.
- Hỗ trợ thành lập Hội, Hiệp hội
làng nghề cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai Kế hoạch xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân Nhân
dân", "Nghệ nhân Ưu tú" trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các đơn vị đề xuất
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn
bí quyết nghề truyền thống; sản xuất sản phẩm mới; cải tiến bao bì; nhãn mác;
đăng kí bảo hộ; phát triển tài sản trí tuệ, triển khai xây dựng hệ thống truy
xuất nguồn gốc các sản phẩm truyền thống.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giới
thiệu phổ biến công nghệ sản xuất thân thiện môi trường đối với nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống, phát triển sản xuất.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đẩy mạnh việc thu hút, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tham mưu lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện việc hỗ trợ, khuyến khích bảo tồn và phát
triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống theo đúng đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ của các chương trình.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách riêng về bảo
tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống phù hợp với tình
hình kinh tế của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan đề xuất chính sách hỗ trợ đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho phát triển nghề nông thôn, ưu tiên cho đào tạo nghề truyền thống, đào tạo
nghề, truyền nghề cho lao động làm việc trong nghề truyền thống, làng nghề truyền
thống.
8. Sở Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan hướng dẫn xây dựng, hoàn chỉnh các chương trình, sản phẩm du lịch nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống và văn hóa truyền thống của từng địa
phương; tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch làng nghề truyền
thống của tỉnh trong các sự kiện, chương trình xúc tiến, giới thiệu du lịch
trong và ngoài nước.
9. Các sở, ban, ngành liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện có
hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
10. Đài phát thanh và truyền
hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền cơ chế, chính sách, nội dung phát triển
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống; giới thiệu mô hình nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống tiêu biểu, có tính lan tỏa rộng rãi, sản phẩm làng nghề
đặc trưng, thể hiện bản sắc văn hóa địa phương trên các phương tiện thông tin
truyền thông đại chúng.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống tới các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện chương
trình, đề án, dự án (sản phẩm theo Chương trình OCOP, làng nghề, làng nghề truyền
thống gắn với du lịch để thu hút nhiều lao động tại địa phương) tiếp cận các
nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
- Quản lý việc công nhận nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống và tình hình thực hiện quy định về tiêu
chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn; rà soát,
lập danh sách nghề truyền thống, làng nghề được công nhận.
- Xây dựng, tổng hợp dự toán
kinh phí bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với
văn hóa, du lịch trên địa bàn vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn
kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương có trách nhiệm
bố trí, cân đối thêm từ các nguồn kinh phí chương trình, dự án khác, nguồn hỗ
trợ từ các tổ chức quốc tế để phát triển nghề, nghề truyền thống, làng nghề
truyền thống.
Trên đây là Kế hoạch Bảo tồn và
phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với văn hóa, du lịch
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, các VP3,5,6
Bh_VP3_KH10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
[1] 76 làng nghề bao gồm: 04 làng chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản; 59 làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, 11 làng
nghề kinh doanh sinh vật cảnh và 02 làng nghề nề xây dựng; 02 nghề truyền thống
là chế tác đá mỹ nghệ Ninh Vân và gốm cổ Bồ Bát
[2]
Theo Địa chí Ninh Bình, xuất bản năm 2010