ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 02
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn (sau đây viết tắt là Kế hoạch thực hiện Chiến lược) với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
để tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích
cực về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia
đình và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, gia đình, là hạt nhân, tế bào
lành mạnh của xã hội, thực sự là tổ ấm của mỗi người là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp
nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tạo nền
tảng vững chắc để xây dựng văn hóa và con người Lạng Sơn nghĩa tình, năng động,
sáng tạo; từng bước hình thành xã hội hạnh phúc và động lực cho sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn
của địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh,
vướng mắc, tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi
người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống, tôn trọng đạo lý truyền thống
tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát
triển bền vững tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% các gia đình
được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức,
lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hoá tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia
đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 100% các gia đình
được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa,
truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại,
giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
- Phấn đấu 100% các huyện,
thành phố có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc,
phát triển bền vững tại cơ sở.
- Phấn đấu 100% các huyện,
thành phố đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình
trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, khu dân cư.
- Tiếp tục duy trì 100% nam, nữ
thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức,
kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc
bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực
gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% huyện, thành phố có
mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của
bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
- Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình
trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông
quốc gia về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hoá nội dung, hình
thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa những tác động tiêu cực
ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
- Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hoá gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ
biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập
quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia
đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
- Định kỳ hằng năm hướng dẫn,
tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày
Gia đình Việt Nam (28/6); Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia
đình và Tháng hành động vì bình đẳng giới... với nội dung thiết thực, phù hợp
điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan toả, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá
trị gia đình.
2. Thực hiện tốt các chính
sách đối với công tác gia đình và xây dựng gia đình phù hợp với yêu cầu trong
tình hình mới
- Thực hiện tốt các chính sách
đối với công tác gia đình, đặc biệt là các chính sách nhằm thực hiện có hiệu
lực, hiệu quả các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình, Luật Bình đẳng giới. Thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình;
phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu
cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp, các
cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là phòng, chống
bạo lực gia đình.
3. Xây dựng môi trường gia
đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả
phát triển
- Triển khai hệ giá trị gia
đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích
ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm
hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã
hội.
- Tăng cường giáo dục truyền
thống văn hoá dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống
văn minh cho thế hệ trẻ, thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường
và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng; hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử
văn minh, có nếp sống văn hóa, hiện đại gắn với hội nhập, giữ gìn bản sắc văn
hóa, phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam (cần cù, yêu nước, nhân ái, trung thực,
đoàn kết…) gắn với những phẩm chất tốt đẹp của người Lạng Sơn nghĩa tình, năng
động, sáng tạo.
- Tiếp tục duy trì và triển
khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành
vi văn hoá lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao
truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
- Triển khai xây dựng các mô
hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Xây dựng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp
yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời chú
trọng ngăn ngừa những thông tin xấu tác động vào gia đình, phê phán, lên án,
đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới
cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình.
Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia
đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về gia đình
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy và chính quyền các cấp đối với công tác gia đình; thực hiện
các chỉ tiêu về gia đình phù hợp với đặc điểm tình hình xã hội tại địa phương.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về gia đình. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của các
cấp, các ngành tạo nên sức mạnh tổng hợp trong thực hiện công tác gia đình.
- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn và trang bị kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp đáp ứng yêu cầu
trong giai đoạn mới; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ
em ở cơ sở. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
- Triển khai xây dựng danh mục
dịch vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hoá, giáo dục, chăm sóc sức
khoẻ cho các thành viên gia đình.
- Xây dựng, phát triển các loại
hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và
an toàn của đời sống gia đình; nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô
hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia
đình; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực
gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước
khi kết hôn.
- Xây dựng dữ liệu số về gia
đình; các kế hoạch thực hiện chương trình, đề án, dự án, hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc, phát triển bền vững; phòng, chống bạo lực gia đình; phát huy
giá trị tốt đẹp trong gia đình.
- Tiếp tục lồng ghép công tác
gia đình vào Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước khác. Nâng
cao chất lượng các danh hiệu văn hóa đảm bảo thực chất, phản ánh đúng tình hình
đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thi hành pháp luật, chính sách liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình, đồng thời thực hiện nghĩa vụ của gia
đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
5. Phát huy hiệu quả các
nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hoá, phát triển lĩnh vực gia đình
- Quản lý, sử dụng hiệu quả
kinh phí công tác gia đình từ ngân sách nhà nước; ưu tiên nguồn lực đầu tư cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học; sáng tác tác phẩm văn học nghệ thuật về gia
đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác
gia đình; kêu gọi các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định
của pháp luật. Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng
tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình
dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp an sinh xã hội, đặc biệt quan tâm hộ nghèo, cận nghèo, các gia
đình vùng nông thôn, biên giới. Chăm lo, bảo vệ, phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em, đảm bảo cho sự phát triển của thế hệ trẻ. Thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội đối với người cao tuổi, trẻ em, các đối tượng yếu thế trong xã
hội. Tạo điều kiện cho người dân, hộ gia đình được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ
xã hội công bằng, bình đẳng và thuận lợi.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng
năm của các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
2. Lồng ghép kinh phí từ các kế
hoạch thực hiện chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động
nguồn tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan và UBND các huyện, thành
phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các kế hoạch thực
hiện chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình; phòng, chống bạo lực gia
đình; truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình
trình UBND tỉnh ban hành.
- Triển khai xây dựng và ban
hành danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình; bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình; bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng
tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia
đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hoá
dân tộc, kế thừa, phát triển văn hoá dân gian, xây dựng phong trào văn hoá cơ
sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn
hoá.
- Triển khai các quy định của
pháp luật về công tác gia đình và rà soát, đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến công tác gia đình.
- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp
với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát; chủ động tổng hợp tình hình thực hiện hằng năm, tổ chức sơ kết 05
năm, tổng kết 10 năm triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược, báo cáo kết quả
về UBND tỉnh; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng; xây dựng chương trình, kế hoạch dành thời lượng thích hợp cho các chuyên
trang, chuyên mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì đưa nội dung giáo dục
về gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng
ngành học, cấp học; phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
4. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường các hoạt
động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình
truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong
tình hình mới; chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của kế hoạch thực hiện Chiến lược lồng ghép trong kế hoạch xây dựng, thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các kế hoạch thực
hiện chiến lược, chương trình, đề án bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới; phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em theo
từng giai đoạn.
6. Sở Tư pháp
Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp
lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và
chế độ tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho các Sở, ban, ngành và địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch phân bổ ngân sách cho các sở, ban, ngành tỉnh để thực hiện nhiệm vụ nội
dung của kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó
đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
10. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Tuyên truyền về vai trò, trách
nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng
cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các
gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí
hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược lồng ghép trong xây dựng,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho
gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình
đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại
trẻ em trong gia đình; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
13. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực
gia đình; ứng xử trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về
xây dựng gia đình trong tình hình mới.
14. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo
lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên
và thẩm phán viên các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi
về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình
truy tố, xét xử; lựa chọn một số vụ án điểm về bạo lực gia đình đưa ra xét xử lưu
động để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng; phối hợp,
tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng công tác
tuyên truyền về xây dựng gia đình phù hợp với tình hình mới, các chỉ tiêu, mục
tiêu Chiến lược công tác gia đình. Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết 5
năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06- CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình
hình mới.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác
- Tích cực tham gia triển khai
kế hoạch thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác
xây dựng gia đình.
- Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội
viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
18. Đề nghị Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chú trọng giáo dục, tư vấn về
tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho
nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình
gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
19. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch
thực hiện Chiến lược tại địa phương.
- Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược vào các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hoá các nguồn lực tại huyện, thành phố cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới
cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc
lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển
bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em
trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế
trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung và
hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều
kiện kinh tế, đặc thù văn hoá của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa các tiêu chí xây dựng gia
đình hạnh phúc, văn hoá, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào
hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, báo cáo việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm,
tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; định kỳ
hằng năm báo cáo việc triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch (trước ngày 01 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; UBND tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh và yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù
hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(b/c);
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|