ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2016-2020
Căn cứ Nghị quyết số
76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-TTg
ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động triển
khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày
29/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung huy động mọi nguồn lực trong xã hội để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; phát huy tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, nội lực của bản thân các hộ nghèo, hộ cận nghèo, thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để giúp các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông đồng bào dân
tộc thiểu số ổn định sinh kế, phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo cơ hội thuận lợi để người nghèo, cận
nghèo tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện
ở các huyện, xã, thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo cao, thu hẹp khoảng cách phát triển,
mức sống giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân 3%/năm
theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020; trong đó huyện Lâm Bình giảm
trên 4%/năm;
- Toàn tỉnh không còn hộ nghèo thuộc đối tượng hộ
chính sách người có công theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Phấn đấu 20% số hộ nghèo ở nhà tạm, nhà ở đơn
sơ được hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở;
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất.
(có biểu tổng hợp kèm theo)
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo có
thành viên là người có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ
thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng trên địa
bàn huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn bản đặc
biệt khó khăn;
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
2. Phạm vi thực hiện
Chương trình được thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực cho các địa bàn
sau:
- Huyện nghèo theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
- Xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc và miền núi, xã an toàn khu;
- Thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Xã trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020.
III. NHIỆM VỤ
1. Tập trung sự lãnh đạo của các cấp ủy,
tổ chức Đảng đối với công tác giảm nghèo, huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, khắc phục những khó khăn, phát huy tiềm năng, thế mạnh, tính sáng tạo
của các địa phương trong thực hiện chương trình giảm nghèo; đưa nội dung công
tác giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy, chính quyền và là một
trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính quyền, cơ quan,
đơn vị và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho các tầng lớp nhân dân về thực hiện Chương trình giảm nghèo theo phương
pháp tiếp cận đa chiều. Tích cực phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Chương trình
giảm nghèo; nâng cao chất lượng cuộc vận động "Ngày vì người
nghèo", ủng hộ xây dựng Quỹ "Vì người nghèo” các cấp đạt kết
quả cao. Đề cao vai trò của người dân trong công tác lập kế hoạch và triển khai
thực hiện chương trình giảm nghèo, khơi dậy tinh
thần chủ động và sáng tạo của cộng đồng, từ đó tạo động lực và phát huy các nguồn
nội lực hiện có để phát huy hiệu quả nhất sự hỗ trợ từ bên ngoài đối với vùng
nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Tích cực huy động nguồn lực, triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về giảm nghèo; tiếp
tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo của tỉnh phù hợp với giai đoạn mới
và điều kiện nguồn lực của tỉnh, theo hướng giảm dần chính sách cho không, thực
hiện các chính sách hỗ trợ gián tiếp, hỗ trợ để tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng; hỗ
trợ tín dụng ưu đãi; thực hiện chương trình nông thôn mới.
4. Duy trì việc kiểm tra, giám sát của cấp
ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình
giảm nghèo các cấp đối với công tác giảm nghèo. Kịp thời khắc phục những vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có
sai phạm trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho công tác giảm nghèo và
trong việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
1.1. Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững
trên địa bàn huyện Lâm Bình
Tập trung thực hiện các giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra tại
Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững trên
địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2013-2017; trong đó thực hiện tốt việc xây dựng
kế hoạch, danh mục các công trình hạ tầng cần đầu tư hàng năm và giai đoạn trên địa bàn huyện trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân dân
cộng đồng tham gia vào các khâu: xây dựng kế hoạch, xác định đầu điểm công
trình và tổ chức thi công, xây dựng công trình; vận động nhân dân đóng góp kinh
phí, vật liệu và công lao động để xây dựng các công trình. Duy trì thực hiện tốt
việc duy tu, bảo dưỡng các chương trình đã được xây dựng.
1.2. Dự án hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu
Tiếp tục sử dụng
hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương, kết hợp với huy động, lồng
ghép các nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên tăng
cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt
khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn hoàn thành trước các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới và để hỗ trợ
cải thiện các điều kiện về sinh kế cho
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống và sản xuất, bảo đảm
an ninh - chính trị, trật tự xã hội, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.3. Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô
hình giảm nghèo bền vững
Thực hiện có hiệu quả các dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo
sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp
cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Trong đó tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;
tạo quỹ đất sản xuất, hỗ trợ phát triển
ngành nghề và dịch vụ; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại đầu tư, liên kết với hộ nghèo, cận nghèo trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa, kết nối người nghèo với thị trường;
hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thông tin thị trường; hỗ trợ tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y; vệ sinh an
toàn thực phẩm. Khai thác tốt các thế mạnh của địa phương,
vùng, miền; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu nhập và đời sống cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục nhân rộng các
mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phát huy các kênh lan tỏa
thực hành trong cộng đồng thông qua nhân rộng các mô hình.
2. Thực hiện có hiệu quả
các chính sách giảm nghèo chung và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện sinh kế, tăng thu nhập và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản cho người nghèo
2.1. Nhóm chính sách tạo điều
kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
a) Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ
chức đoàn thể nhận ủy thác, các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị
trấn; thường xuyên rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay,
công khai hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về
tín dụng ưu đãi và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng
như việc thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay
đúng quy định, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả.
Tích cực thực hiện các giải pháp
huy động nguồn vốn, phấn đấu nguồn vốn tăng trưởng hàng năm đạt 8% trở lên, quản
lý, điều hành tốt nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo, cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác. Định kỳ hàng năm
cân đối, bố trí từ ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội
cùng cấp để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo, cận nghèo lập phương án và tổ
chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; trong đó chú trọng tuyên
truyền, hướng dẫn nhân dân vay vốn với mức vay tối đa để phát triển sản xuất. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; gắn cho
vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo hướng điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa
phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất từng vùng, từng hộ.
Tiếp tục quan tâm thực hiện có hiệu quả chính
sách hỗ trợ lãi suất tiền vay để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, lợn) có kết hợp
xây dựng hầm bể Biogas theo Quyết định 30/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; cho vay hỗ trợ sản xuất hàng hóa theo Nghị quyết
12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Các chính sách hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh và chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ
chức cuộc sống
Tiếp tục củng cố hệ thống khuyến
nông cơ sở, có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội
ngũ khuyến nông các cấp trong việc giúp đỡ, hướng dẫn hộ nghèo, cận nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập, cụ thể:
- Hướng dẫn gia đình xây dựng
phương án vay vốn để sản xuất kinh doanh, cách thức tổ chức sản xuất, chi tiêu
trong gia đình, đảm bảo cân đối hợp lý giữa ổn định đời sống với tái đầu tư
trong sản xuất, kinh doanh để nâng cao thu nhập.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gắn với thực hiện
các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp;
chú trọng các mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng
sản xuất hàng hóa; mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa
hộ nghèo, cận nghèo với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã,
Tổ hợp tác, Tổ tiết kiệm và vay vốn; mô hình sản xuất
nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô
hình kinh tế trang trại có sử dụng lao động hộ nghèo, cận nghèo; mô hình trồng trọt, chăn nuôi an toàn theo quy trình Viet Gap.
Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách về khuyến công; khuyến khích và hỗ trợ để thành lập doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, các hoạt động xúc tiến thương mại nông thôn tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, triển khai có hiệu
quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đưa hàng hóa đảm
bảo chất lượng đến các vùng nông thôn.
c) Các chính sách về đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động
Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn, các xã khó khăn, đặc biệt
khó khăn, nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển công
nghiệp và đô thị hóa, các xã xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đào tạo nghề cho
lao động nghèo, lao động thuộc diện di dân tái định cư, người dân tộc thiểu số
và phụ nữ nghèo.
Nâng cao chất lượng tư vấn, giới
thiệu việc làm, tổ chức các phiên giao dịch việc làm, thực hiện tư vấn, giới
thiệu việc làm, học nghề, trong đó quan tâm đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Tăng cường các hoạt động tư vấn, tuyên truyền về xuất khẩu lao động; lựa chọn các doanh nghiệp có
thị trường xuất khẩu lao động có tiềm năng, cho thu nhập cao tuyển dụng và đưa
lao động của tỉnh đi làm việc tại nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động theo quy định của Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
Duy trì thực hiện tốt chính
sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn và thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn, những
vùng thiếu đất, hoặc ít đất sản xuất, vùng tái định cư… tạo việc làm cho người
lao động thông qua việc thực hiện các dự án hoặc các hoạt động với quy mô đầu
tư nhỏ trên địa bàn xã, trong đó tập trung khu vực nông thôn, khu vực khó khăn.
d) Chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về đất
sản xuất, đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo các xã đặc
biệt khó khăn theo các quy định hiện hành.
Thực hiện tốt các biện pháp ổn định đời sống và
phát triển sản xuất, đặc biệt là đất sản xuất, nước sản xuất cho các hộ dân tái
định cư thủy điện Tuyên Quang và các hộ dân phải di chuyển, tái định cư phục vụ
xây dựng các công trình hạ tầng, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Nhóm chính sách hỗ trợ
người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Chính sách hỗ trợ về giáo dục
- đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường
học, ưu tiên đầu tư trước cho các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn
về trường học theo tiêu chí nông thôn mới. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học phổ thông; củng cố và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo
điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa,
vùng căn cứ cách mạng.
Tiếp tục thực hiện dự án hỗ trợ phổ cập mầm non
5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, các dự án hỗ trợ giáo dục miền núi,
vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, giảm tối đa tỷ lệ trẻ em không
được đến trường do hoàn cảnh khó khăn.
Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Nghị
định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm
học 2020 - 2021.
Tiếp tục thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc
gia đình có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học
sinh ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, học sinh học bán trú, học sinh mầm
non theo quy định của Trung ương, của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong
giáo dục, đào tạo, vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân tạo điều kiện
cho con hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đến trường bằng nhiều hình thức, đảm
bảo cho mọi trẻ em được học tập.
b) Chính sách hỗ trợ y tế
Tích cực thực hiện việc tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, trong đó chú trọng tuyên truyền về lợi
ích của việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Gắn trách nhiệm vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế vào nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền,
đặc biệt là cấp xã, đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y
tế; phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa
bàn đạt 100%.
Duy trì và phát triển Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 28/3/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
tỉnh. Nghiên cứu ban hành quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí
khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng
chính sách dân số, gắn với việc vận động thực hiện chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
Tăng cường đầu tư cho Trạm
Y tế xã, phường đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng, duy trì 100% Trạm y tế cấp xã có đủ
điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, cùng với việc
củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ y tế cấp xã, thôn bản, để
người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi, có chất lượng ngay tại nơi
cư trú.
c) Chính sách hỗ trợ người
nghèo về nhà ở
Tích cực triển khai thực hiện Quyết
định số 420/QĐ-UBND ngày 26/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân cùng với Quỹ "Vì người nghèo” các cấp hỗ trợ xây dựng nhà,
sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo đang ở nhà đơn sơ, nhà dột nát. Trong đó ưu
tiên giải quyết trước đối tượng hộ nghèo là hộ chính sách người có công, chủ hộ
là người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ, và các hộ nghèo tại các xã trong lộ trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020.
Triển khai hỗ trợ kịp thời các hộ
gia đình bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn. Chú trọng thực hiện hỗ
trợ di dời nhà ở của người dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, khu
vực rừng phòng hộ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ toàn tỉnh xuống còn 8%,
trong đó tỷ lệ hộ nghèo ở nhà đơn sơ còn dưới 30%; diện tích nhà ở bình quân
23,2m2/ người, diện tích nhà ở tối thiểu 9,6m2/ người,
trong đó giảm tỷ lệ chỉ số thiếu hụt về diện tích nhà ở của hộ nghèo xuống còn
dưới 20%. Tiếp tục nghiên cứu thực hiện chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
d) Chính sách hỗ trợ nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục huy động nguồn lực thực
hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng
nông thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ về nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo ở vùng khó khăn. Tăng
cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường
cho nhân dân; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các
vùng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND
ngày 22/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, phấn đấu đến năm
2020 có ít nhất 98% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, 95% dân cư
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Vận động nhân dân xây dựng 3 công
trình vệ sinh ở nông thôn (nhà tắm, nhà tiêu, xử lý chất thải chăn nuôi), gắn với
thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới về môi trường. Phấn đấu đến năm 2020
có 85% các hộ nông dân ở nông thôn có nhà xí hợp vệ sinh; tỷ lệ thiếu hụt chỉ số
hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh trong hộ nghèo giảm xuống còn dưới 30%.
đ) Nâng cao chất lượng công tác văn hóa,
thông tin
Xây dựng và củng cố hệ thống thông
tin - truyền thông cơ sở bao gồm hỗ trợ thông tin, đội ngũ cán bộ thông tin cơ
sở và nội dung thông tin tuyên truyền nhằm đảm bảo thông tin về các chính sách
của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội,
khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ thông tin, nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo sự đồng thuận trong dư luận xã hội,
giảm tỷ lệ mất cân đối về nhu cầu hưởng thụ thông tin giữa khu vực thành thị và
vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; bảo đảm dân chủ ở
cơ sở; tích cực vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí; ngăn chặn, đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các thế lực
thù địch, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng sâu,
vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh và Truyền hình các huyện, thành
phố, các điểm Bưu điện văn hóa xã, hạ tầng về viễn thông ở vùng nông thôn, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận thông tin qua hệ thống internet,
nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng điện thoại, được tiếp cận thông tin và
xem truyền hình thường xuyên.
e) Trợ giúp pháp lý cho người
nghèo
Thực hiện có hiệu quả chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu
thế theo Kế hoạch 58/KH-UBND ngày 12/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020, tạo điều
kiện cho người nghèo tiếp cận được với các chính sách trợ giúp pháp lý có hiệu
quả.
Khuyến khích các tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật cho người dân, từ đó có những hành vi ứng xử
đúng pháp luật, hạn chế rủi ro trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh do thiếu
hiểu biết về pháp luật, đồng thời giúp người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã
hội tiếp cận các dịch vụ pháp lý và được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước
pháp luật.
2.3. Thực hiện các chính
sách trợ giúp khác
Duy trì thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo và các chế độ, chính sách hỗ trợ trực tiếp của
Nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ, gắn với thực hiện giảm nghèo bền vững, trong đó quan
tâm đến các dân tộc ít người, trình độ dân trí còn hạn chế; công tác định canh,
định cư, bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, ổn định dân di cư
tự do, dân cư trú trong các khu rừng đặc dụng.
Thường xuyên rà soát, nắm chắc
tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ kịp thời
cho các hộ bị thiếu đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai...
Chủ động thực hiện phương án đối
phó, giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường trên diện rộng
trong địa bàn toàn tỉnh, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại, giúp người dân kịp thời
khắc phục thiệt hại, ổn định sản xuất, đời sống khi có thiên tai xảy ra.
3. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng trong giảm nghèo
Tích cực phát huy vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Tuyên truyền Chương trình giảm
nghèo đến các tầng lớp nhân dân, vận động sự tham gia của cộng đồng xã hội
chung tay thực hiện, hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững. Đặc biệt phát huy
vai trò tương thân tương ái trong cộng đồng doanh nghiệp, của các cơ quan, đơn
vị, gia đình, dòng họ trong việc huy động nguồn lực tham gia hỗ trợ giảm nghèo,
giúp hộ nghèo thoát nghèo bằng cách nhận lao động nghèo vào làm việc tại các
doanh nghiệp theo khả năng trình độ của người nghèo; hỗ trợ về cây con giống,
khoa học kỹ thuật cho hộ nghèo trong sản xuất, chăn nuôi; hỗ trợ ngày công lao
động cho những hộ gia đình neo đơn, thiếu lao động.
- Phối hợp vận động dòng họ, gia
đình, đặc biệt là những người có uy tín trong cộng đồng cùng thực hiện giám
sát, hướng dẫn hộ nghèo trong quản lý chi tiêu trong gia đình và hướng dẫn cách
thức tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, vệ sinh môi trường; làm cho
người nghèo nhận thức được trách nhiệm giảm nghèo là việc của
bản thân người nghèo, hộ nghèo, phải tự giác, chủ động thực hiện và có trách
nhiệm hơn nữa đối với bản thân, gia đình để vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phân
công cán bộ của các cấp hội, đoàn thể theo dõi, giúp đỡ
đoàn viên, hội viên nghèo, giám sát hộ nghèo sử dụng vốn
vay và các nguồn lực được hỗ trợ để phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống
- Phối hợp ngăn chặn kịp thời và
có hiệu quả các tệ xã hội, đặc biệt là tệ nạn nghiện ma túy và đánh bạc. Xử lý
nghiêm các trường hợp cho vay nặng lãi, lôi kéo nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo
tham gia kinh doanh đa cấp trái phép và lợi dụng sự khó khăn để thu mua đất sản
xuất, đất ở của hộ nghèo nhằm trục lợi.
- Triển khai có hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” gắn với tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên
và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, loại bỏ các
hủ tục lạc hậu, gây lãng phí và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
- Nêu cao vai trò giám sát và phản
biện xã hội trong thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo và tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo tại địa phương.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ
đạo giảm nghèo và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp
Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo các cấp, cùng với việc phân công,
phân nhiệm cụ thể cho các thành viên; tăng cường phân cấp, gắn với giao trách
nhiệm cho các cấp trong thực hiện chương trình, trong đó, phân cấp và giao nhiệm
vụ, trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xác định đối tượng
được thụ hưởng chính sách và triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã,
cùng với sự kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Sử dụng và lồng ghép có hiệu quả
các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp
xã và thôn bản; tổ chức đối thoại chính sách với người dân, xác định nhu cầu và nâng cao năng lực tham gia của
người dân vào Chương trình.
5. Giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình
Nâng cao chất lượng rà soát,
nắm chắc thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, đảm bảo chính xác, đúng đối
tượng, thường xuyên cập nhật các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo để có các giải pháp giảm nghèo phù hợp, bền vững.
Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý Chương trình, duy trì chế độ thông tin, báo cáo giữa các cấp;
nghiên cứu bố trí kinh phí thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm
quản lý dữ liệu về giảm nghèo trực tuyến từ cấp xã đến tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương phân bổ hàng năm, một phần được cân đối từ
ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tích cực thực hiện lồng ghép có
hiệu quả các nguồn lực từ các chương trình kinh tế xã hội khác trên địa bàn tỉnh,
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo giảm
nghèo cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện kế
hoạch.
Chủ trì, phối
hợp, hướng dẫn, triển khai thực hiện điều tra, lập danh
sách và quản lý đối tượng hộ nghèo, cận nghèo; xây dựng phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, cận nghèo trực tuyến đến cấp xã. Trong
đó hướng dẫn việc rà soát nguyên nhân chính dẫn đến nghèo, từ năm 2017 thực hiện
việc giao kế hoạch giảm nghèo theo nguyên nhân chính dẫn đến nghèo.
Hướng dẫn thực hiện các dự án,
đề án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá; xây dựng và nhân rộng các mô hình
giảm nghèo hiệu quả.
Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh theo quy định. Hàng năm, thực hiện sơ kết thực
hiện kế hoạch giảm nghèo gắn với thi đua khen thưởng kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có trách nhiệm cân đối, bố
trí nguồn lực phục vụ Chương trình giảm
nghèo của tỉnh theo kế hoạch hàng năm; đưa chỉ tiêu giảm nghèo vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh từng năm và giai đoạn.
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí từ ngân sách địa
phương để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Lâm Bình.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan bố trí kinh phí cho các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách địa phương để thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo đúng
mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, hướng
dẫn thực hiện các dự án về phát triển sản xuất nông lâm, ngư, nghiệp; hướng
dẫn hộ nghèo áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi;
phát triển các ngành nghề nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; phối hợp xây dựng phát triển các tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp
có sự tham gia của người nghèo, hộ nghèo, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ
khuyến nông thôn, bản trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia
đình xây dựng phương án sản xuất, chăn nuôi vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức
sản xuất, theo dõi chi tiêu trong gia đình để thoát nghèo bền vững.
Hướng dẫn triển khai thực các quy
hoạch, kế hoạch về hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, nghiệp, đặc biệt là các
chương trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Ban Dân tộc
Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn triển khai thực hiện
Chương trình 135; dự án định canh, định cư; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn và các chính sách dân tộc khác liên quan đến giảm nghèo.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tham mưu đảm bảo nguồn vốn
và thực hiện cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách theo quy định của nhà nước. Tiếp tục
tuyên truyền, hướng dẫn các hộ mạnh dạn vay vốn với mức tối đa để đầu tư sản xuất
có hiệu quả cao hơn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, hướng
dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
02/10/2015 của Chính phủ; các chính sách hỗ trợ khác đối với học sinh nghèo, học
sinh ở vùng sâu, vùng xa; tham mưu duy trì và phát triển hệ
thống trường nội trú, bán trú, các dự án liên quan đến phổ cập giáo dục, hỗ trợ
giáo dục vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
8. Sở Y tế
Chủ trì triển khai thực hiện
các chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo. Đẩy mạnh công
tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các hộ nghèo gắn với thực
hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số khi sinh con đúng chính sách dân số theo quy định.
Chủ trì tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện Quỹ Khám chữa bệnh
cho người nghèo; đầu tư cơ sở vật chất, củng cố đội ngũ cán bộ y tế cấp
xã đảm bảo hoàn thành mục tiêu xã đạt chuẩn về y tế.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia bảo hiểm y tế, hướng dẫn lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, người
dân ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; tích cực rà
soát diễn biến tăng giảm thẻ bảo hiểm y tế các đối tượng, không để bị cấp trùng
thẻ, thu hồi thẻ đối với những đối tượng đã chết, đã chuyển đi nơi khác.
10. Sở Xây dựng
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo và người
có thu nhập thấp.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện dự án
truyền thông và giảm nghèo về thông tin; hướng dẫn các cơ quan
báo, đài trên địa bàn tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
tầm quan trọng, ý nghĩa của Chương trình giảm nghèo; tuyên
truyền về các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo; tuyên
truyền về kết quả hoạt động của Chương trình, từ đó nâng
cao trách nhiệm về thực hiện công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
12. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai Chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu
số và các đối tượng yếu thế khác.
13. Sở Công Thương
Chủ trì, tham
mưu và hướng dẫn thực hiện Chương trình khuyến công gắn với giảm nghèo; phối hợp
với các ngành tham mưu thực hiện chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, nghề,
làng nghề trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
Tổ chức hướng dẫn thực hiện vấn đề xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản
phẩm đặc trưng, sản phẩm truyền thống, nông sản, hàng hóa
của nhân dân, hộ nghèo để giúp phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho các địa phương trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các ngành triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo; triển
khai thực hiện chương trình vệ sinh môi trường nông thôn; có các giải pháp bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo môi trường bền vững cho
nhân dân sản xuất, góp phần giảm nghèo.
15. Sở Nội vụ
Phối hợp thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp xã và
thôn bản.
16. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Tham mưu các giải pháp nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và
truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc, gắn với tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo.
Phối hợp triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh".
17. Ban Điều phối Dự án hỗ trợ
nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh
Thực hiện lồng ghép các hoạt động
của dự án vào Chương trình giảm nghèo, trong đó đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các
chuỗi giá trị, thành lập các tổ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh.
18. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức điều tra và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; hướng
dẫn về nghiệp vụ điều tra và xử lý báo cáo các dữ liệu thực trạng nghèo của tỉnh.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể tỉnh
Xây dựng kế hoạch thực hiện cuộc vận
động "Ngày vì người nghèo", ủng hộ xây dựng Quỹ "Vì
người nghèo” hàng năm, triển khai sử dụng nguồn Quỹ vận động được đảm bảo
hiệu quả, thiết thực.
Tuyên truyền, vận động toàn thể
đoàn viên, hội viên và đông đảo nhân dân tích cực tham gia thực hiện giảm nghèo
bền vững. Phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, thương yêu đùm bọc
trong các khu dân cư, thôn bản; phát huy tình làng nghĩa xóm, trong cộng đồng,
trong dòng họ nhằm giúp nhau khắc phục khó khăn, giảm nghèo bền vững gắn với Cuộc
vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôi mới, đô thị văn minh"; tích cực
vận động thực hiện nếp sống mới, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ các hủ tục, tập quán
lạc hậu, gây lãng phí.
Tham gia giám
sát, kiểm tra đánh giá việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ
công khai từ cơ sở, khu dân cư; giám sát việc thực hiện các chính sách, dự án về giảm
nghèo.
20. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, đơn vị, có trách nhiệm triển khai, thực hiện kế hoạch phù hợp; vận động
cán bộ, chiến sỹ, người lao động thuộc đơn vị tham gia các hoạt động hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
21. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo; hộ dự kiến thoát nghèo hàng năm; quản lý nắm chắc diễn biến
hộ nghèo trên địa bàn, đặc biệt nắm chắc thực trạng, nguyên nhân chính dẫn
đến nghèo của các hộ nghèo.
Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Hàng năm thực hiện việc giao chỉ tiêu và chỉ đạo tổ chức thực hiện
kế hoạch giảm hộ nghèo theo nguyên nhân chính dẫn đến nghèo. Xây dựng kế hoạch
xóa hộ chính sách người có công nghèo trên địa bàn đảm bảo đạt mục tiêu đề ra
trong kế hoạch này.
Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát, vận động hộ nghèo, cận
nghèo đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo và lập danh sách hộ dự kiến thoát
nghèo, thoát cận nghèo hàng năm để tập trung các giải pháp hỗ trợ thoát nghèo bền
vững.
Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm
nghèo với các chương trình, đề án và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
hàng năm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo quy định.
Tổ chức huy động, vận động các nguồn
lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn
của các sở, ban,
ngành liên quan. Bố trí ngân sách để thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi cho hộ nghèo và thực hiện một số nội dung liên quan đến công tác quản lý,
triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh. Yêu
cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện, trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để chỉ đạo, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Lao động-TB và XH; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; (báo cáo)
- Ủy ban Dân tộc; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy, (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Huyện, Thành ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Ban VH - XH; Ban Dân tộc HĐND
tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó các Phòng NCTH;
- Lưu VT, VX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|