ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6365/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 25 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải pháp của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Chương trình) nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội góp
phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; truyền thông
cho các đối tượng thụ hưởng của Chương trình về các tấm gương điển hình, sáng
kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội,
khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người dân
và cộng đồng.
2. Yêu cầu
a) Xác định công tác giảm nghèo bền vững
là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội; góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và mang tính nhân văn sâu sắc.
b) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sự sáng tạo của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nắm vững, hiểu rõ
các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo để thực
hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng truyền thông
Người dân, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động và toàn xã hội. Trong đó, chú trọng truyền thông cho
nhóm đối tượng hưởng lợi từ Chương trình như người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên các địa bàn xã, thôn đặc biệt
khó khăn, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi
toàn tỉnh
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến
năm 2025.
III. NỘI DUNG,
HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a) Tập trung tuyên truyền những mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ thể
hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
14/12/2021 của Tỉnh ủy Lâm Đồng triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Trong đó, chú trọng các nội dung
sau:
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến giải
quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu hụt;
góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo.
- Đối với địa bàn nghèo, thực hiện mục
tiêu từng bước xóa bỏ tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn trên cơ sở tập trung,
lồng ghép nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; lấy phát
triển kinh tế là trọng tâm để giảm nghèo bền vững; chú trọng triển khai các dự
án giảm nghèo nhằm hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, tạo động lực
phát triển.
- Đối với hộ nghèo, đổi mới phương thức
hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia đóng góp bằng
ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền; từng bước xóa bỏ chính sách
cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền vững cho
người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
b) Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả, chất
lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo,
xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam
không còn đói nghèo”.
c) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao
động, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền
thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với người
nghèo. Truyền thông hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm
trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại
vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
d) Thực hiện các chương trình truyền
thông, vận động người dân vùng nghèo, vùng khó khăn hiểu rõ, chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách,
cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác, sản xuất
theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân dân, gắn
kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc phòng và
an ninh Nhân dân.
đ) Truyền thông về các tấm gương điển
hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong
toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội, cộng
đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng đất nước phồn vinh, củng
cố niềm tin của Nhân dân vào bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
2. Hình thức
- Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng từ tỉnh tới cơ sở.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền
thông lĩnh vực giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên;
người làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại về chính sách giảm
nghèo với người dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình tổ
chức thực hiện Chương trình.
- In ấn, phát hành tờ rơi, tài liệu
và các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông tuyên truyền về Chương trình và chính
sách giảm nghèo.
3. Giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương trình.
b) Đẩy mạnh hiệu quả công tác tuyên
truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã
hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác
thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông để nâng cao
sự tương tác và tham gia của người dân; tạo các kênh truyền thông hai chiều, đảm
bảo mục tiêu tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước và tiếp nhận thông tin,
phản ánh của người dân về việc thực hiện Chương trình; thường xuyên cập nhật
các nội dung thông tin về Chương trình và chính sách giảm nghèo lên trang Thông
tin điện tử về giảm nghèo.
d) Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; sản
xuất các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
đ) Tổ chức các hoạt động đối thoại về
chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để tăng cường
giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách bằng các hình thức sáng tạo như hội thi, trò chơi truyền hình, sân
khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện
thực hiện Chương trình.
e) Xây dựng, phát triển mạng lưới cán
bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở; nâng cao
năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương trình.
g) Nghiên cứu xây dựng Trang thông
tin điện tử về giảm nghèo nhằm phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành
của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia; cung cấp thông tin tổng hợp
về kết quả tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền các chính
sách, pháp luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo đến người dân.
h) Hằng năm, tổ chức giám sát, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình, lồng
ghép với công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình ở một số địa phương;
kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải quyết.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí hằng năm
để thực hiện Chương trình.
2. Huy động hiệu quả các nguồn lực hợp
pháp, nhất là nguồn kinh phí xã hội hoá để thực hiện các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện
Kế hoạch truyền thông về Chương trình.
- Bảo đảm việc cung cấp các thông tin
cơ bản về Chương trình cho các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông,
báo chí của tỉnh đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền về Chương trình bằng nhiều
hình thức, nội dung phong phú, phù hợp; chú trọng truyền thông các cá nhân, tập
thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
- Lồng ghép hoạt động truyền thông về
Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025.
- Triển khai hiệu quả các giải pháp về
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả công tác
truyền thông.
3. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động truyền thông về Chương trình; tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình,
thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Tổng hợp, lồng ghép báo cáo công
tác truyền thông, tuyên truyền trong báo cáo công tác giảm nghèo hằng năm của
các sở, ngành và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về Chương trình; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp
Nhân dân trên địa bàn.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình,
lồng ghép với nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình và gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp tục hỗ trợ, đóng góp
nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp
đỡ các xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng,
nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả các cuộc
vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động, phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|