ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 07 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, phổ biến, triển khai kịp
thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu
quả ở địa phương.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận
thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể đối với
công tác xây dựng gia đình; xây dựng các gia đình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc, phát
triển bền vững đất nước.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc,
tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, là hạt nhân tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là
nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp
của dân tộc; phát huy nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát triển bền vững
của tỉnh, đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô
hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững
tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội
dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới
vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo
lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia
đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can
thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia
đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế; xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình
no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến
thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn
xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển.
d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức;
chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình
Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày
Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp
với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh
giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật về gia đình
a) Tiếp tục cụ thể hóa, tổ chức thực
hiện tốt các chính sách, pháp luật về gia đình theo hướng lấy hoạt động của gia
đình làm trọng tâm; bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình, hướng đến
mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, chú trọng đến đối
tượng trẻ em và người bệnh tật, cao tuổi.
b) Xây dựng danh mục dịch vụ công thuộc
lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin...đối với gia đình; hỗ trợ gia đình phát triển
bền vững, hạnh phúc và thực hiện bình đẳng giới. Huy động các cá nhân, tổ chức
xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình và chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ
các gia đình nghèo, khó khăn; bảo đảm gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản công bằng, bình đẳng, thuận lợi.
c) Gắn việc thực hiện công tác xây dựng
gia đình với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương, đơn vị;
có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các
chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận
nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị
hóa, công nghiệp hóa.
d) Tiếp tục thực hiện chính sách phát
triển kinh tế gia đình. Ban hành chính sách hỗ trợ các gia đình phát triển kinh
tế, sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn
hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng
phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu chính đáng. Cung cấp thông tin kinh tế
cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công nghệ mới,
kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các thành viên trong
gia đình.
3. Xây dựng môi trường
gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành
quả phát triển
a) Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình” theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chú trọng tổ
chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình
nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt
đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng các
mô hình gia đình văn hóa, gia đình “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu,
cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường
giáo dục nề nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia
đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô
hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các
thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên
án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới
cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về công tác xây dựng gia đình
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
án về gia đình với các mục tiêu, nhiệm vụ và tiến độ cụ thể, sát thực tế của từng
địa phương, đơn vị nhằm hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
b) Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về gia đình bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với
các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Xây dựng mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên thực hiện công tác gia đình ở cộng đồng. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác gia đình các cấp và mạng
lưới công tác viên gia đình ở cơ sở; giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia
đình các cấp.
c) Nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm phối hợp của các ngành, lĩnh vực, các địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ công tác gia đình, thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia
đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
mô hình về xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, phòng, chống bạo lực
gia đình; hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia
đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính
sách về gia đình.
5. Phát huy hiệu
quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính
sách về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học, nghệ
thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ
ngân sách Nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa
phương.
2. Lồng ghép kinh phí từ các chương
trình, đề án liên quan; huy động từ các nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp
khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các Kế
hoạch, Chương trình, Đề án thuộc lĩnh vực gia đình; tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục về gia đình, chuyển đổi số dữ liệu về gia đình.
c) Hướng dẫn, triển khai thực hiện Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; rà soát, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến
công tác gia đình.
d) Hướng dẫn lồng ghép nội dung Kế hoạch
với hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa“; đưa
các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc, các giá trị gia
đình trong thời kỳ mới... vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng
đồng dân cư.
đ) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia
đình và trẻ em ở cơ sở.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết thực hiện Chiến lược. Hằng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác định hướng, giáo dục, nâng cao ý thức, trách
nhiệm đối với gia đình cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo hệ thống các trường đào
tạo, các bậc học đưa nội dung giáo dục về gia đình vào hoạt động giáo dục, tăng
cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong nhà trường.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia
đình trong tình hình mới, về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, về bình đẳng giới và phòng, chống bạo
lực gia đình.
4. Sở Y tế
Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; xây dựng chương trình truyền thông vận động
gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới
công tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chương trình, đề án có liên quan theo từng
giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Y tế tiếp tục xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên xã hội
ở cơ sở.
6. Sở Tư pháp
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải
ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác: trợ
giúp pháp lý cho trẻ em, nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình và các đối tượng
khác theo quy định.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự
toán ngân sách hàng năm theo quy định, phù hợp khả năng cân đối ngân sách nhà
nước.
8. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân
đối, bố trí, hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động thuộc Kế hoạch.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm
đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp
đẩy mạnh xây dựng gia đình trong tình hình mới.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,Thể
thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền về vai trò, trách
nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng
cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các
gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch với nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình khuyến nông,
khuyến ngư, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường...; đẩy mạnh các hoạt
động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật trong nông nghiệp; tăng cường các
hoạt động hỗ trợ sản xuất kinh doanh, chế biến, tiêu thụ giúp nông, dân phát
triển kinh tế hộ gia đình.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu khen thưởng, động
viên các tập thể, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện công tác gia
đình; tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ
làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia
đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
hàng năm thống kê số liệu, thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia
đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước về gia đình tổng hợp.
14. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào
"Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình"; triển khai thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch.
15. Báo Hưng
Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
chương trình phát thanh, truyền hình về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình, hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng
đưa tin, phát sóng tuyên truyền, quảng bá những giá trị, truyền thống tốt đẹp của
các gia đình trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát hiện, nêu gương điển hình trong
công tác xây dựng gia đình; phê phán lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực
gia đình, các tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.
16. Đề nghị Viện
Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình
cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục
chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia
đình trong quá trình truy tố, xét xử; hằng năm tổng hợp, báo cáo số liệu về ly
hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp; triển khai thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ các cấp thực
hiện Kế hoạch gắn với nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của
MTTQ và tổ chức thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức mình,
tham gia giám sát, phản biện việc thực hiện pháp luật, chính sách về gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng
mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và
đô thị văn minh”, phong trào “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu thảo
hiền”.
18. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; về những
giá trị cốt lõi của gia đình; phát huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí
trong nhiệm vụ bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia
đình Việt Nam.
19. Đề nghị Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh
a) Tham gia thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi hoạt động, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho
những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên;
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động về gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, bố trí hội viên phụ nữ
làm cộng tác viên gia đình ở cơ sở, xây dựng mô hình dịch vụ hỗ trợ gia đình;
tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
20. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối
hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình. Kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng
tác viên xã hội ở cơ sở.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình,
các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô
hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng
người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
d) Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình
thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện
kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách,
hộ nghèo và cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Kế hoạch.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|