ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 625/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 01 tháng
8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII; NGHỊ
QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾ HOẠCH SỐ 243-KH/TU NGÀY
22/4/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 42-NQ/TW); Kế
hoạch số 19-KH/TW ngày 27/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số
19-KH/TW); Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
68/NQ-CP) và Kế hoạch số 243-KH/TU ngày 22/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch số 243/KH-TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và
nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số
68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và
hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị về lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và cụ thể hoá chính sách, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng
toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững.
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế
hoạch số 243/KH-TU; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ
thể, tiến độ hoàn thành; phân công, phân cấp, phát huy vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có trọng
tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình của tỉnh.
- Huy động sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, phù hợp
với khả năng của địa phương, kết hợp nguồn lực trong tỉnh và ngoài tỉnh. Nâng
cao hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân
dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh Nghệ An.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương quán triệt sâu
sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, bám sát Nghị quyết số 42-NQ/TW,
Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; theo
chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo triển khai thực hiện; xây dựng chương
trình, đề án chuyên ngành đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ
sở, phù hợp với điều kiện thực tế; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị; sự tham gia tích cực, chủ động, hiệu quả của các tầng lớp Nhân dân.
- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng
cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết
số 68/NQ-CP và Kế hoạch số 243/KH-TU; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng các cơ chế, chính sách xã hội theo hướng
bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần, nâng cao thu nhập và phúc lợi cho người dân trong tỉnh. Thực hiện giải
quyết việc làm cho người lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
gắn với phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy tinh thần
khởi nghiệp. Phát huy hiệu quả các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp
chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân thông qua
giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả sức cạnh
tranh phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa -
thể thao, tăng mức cung ứng các dịch vụ cơ bản và phúc lợi xã hội để tăng mức
hưởng thụ, nâng cao chất lượng cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Đảm bảo đa số người dân có việc làm bền vững, người dân được bình
đẳng tiếp cận, thụ hưởng hệ thống các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục đào tạo,
giao thông vận tải, văn hóa, thể thao, thông tin, cung cấp điện, nước sinh
hoạt, nhà ở, môi trường... nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,
người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
- GRDP bình quân đầu người khoảng 7.500 - 8.000
USD; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 0,5 - 1,5%/năm, vùng miền núi giảm
bình quân 1,5-2,0%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 38%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho
trên 45 nghìn lao động, trong đó, lượng lao động tham gia làm việc cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phấn đấu đạt từ 50-70%.
- Phấn đấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động tại địa phương tham gia bảo hiểm xã hội đạt 37%, tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt 24%, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có
công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống
từ trung bình khá trở lên so với cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh
giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
- 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ
cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó
khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt trên 80%. Tỷ lệ
huy động trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi bảo đảm yêu cầu phổ cập mầm non cho trẻ mẫu giáo
3-5 tuổi và duy trì mức độ phổ cập đã đạt được; 95% huyện, thành, thị đạt phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3. Duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2
vững chắc trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế; tuổi thọ trung
bình của người dân khoảng 75 tuổi; đến năm 2030: đạt trên 50 giường bệnh/10.000
dân, đạt trên 15 bác sỹ/10.000 dân, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân dưới 12%, cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt
rét.
- Xoá bỏ cơ bản tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 28-32m2/người.
- 100% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% trường học, trạm y tế có
công trình vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
tại các đô thị đạt 99%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu
vực nông thôn đạt 80%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 95%.
(Có biểu phụ lục
01, 02 kèm theo)
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân,
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh. Đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân đạt mức cao. Các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống, hệ sinh
thái tự nhiên được bảo tồn và phát huy.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
chính sách xã hội
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo
các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở; các Sở, ngành và địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị
quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP, Kế hoạch số
243/KH-TU và Kế hoạch này với quy mô, nội dung, phương pháp, hình thức tuyên
truyền phù hợp, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đa dạng, phong phú. Giáo dục, vận
động, quán triệt thống nhất trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính
trị và toàn dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chính sách xã hội
trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn mới.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ), các Sở, ban, ngành và các
địa phương tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong thực hiện Nghị quyết nhằm tôn vinh, tuyên truyền, phổ
biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, nhân rộng điển hình tiên tiến,
tạo sự lan tỏa trên địa bàn tỉnh.
- Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, các địa
phương hướng dẫn quy trình, hồ sơ, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. số lượng đề nghị khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 14/6/2024 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, sơ kết, tổng kết.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước
về chính sách xã hội
a) Các Sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng,
nhiệm vụ được giao:
- Chủ động rà soát cơ chế, chính sách hiện hành,
tiếp tục tham mưu hoàn thiện chính sách xã hội đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả
thi, phù hợp với tình hình của tỉnh, đảm bảo bình đẳng giới và tính bền vững
của chính sách xã hội.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đồng thời, huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường
xã hội hóa và hợp tác công tư. Hằng năm, tham mưu thực hiện đánh giá mức sống
tối thiểu làm căn cứ xác định các chuẩn chính sách xã hội.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật;
đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính sách xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo
b) Sở Nội vụ
- Tham mưu thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đổi mới
phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, tổ chức thực hiện các chính sách xã
hội. Tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao vai trò, trách nhiệm cá nhân
trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội.
- Tham mưu đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho
Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân
dân. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực
hiện chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Công an tỉnh
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tham mưu
thực hiện áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân, hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia và chuyên ngành liên quan theo lộ trình.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu liên
quan đến chính sách an sinh xã hội, bảo đảm liên thông, an toàn, bảo mật thông
tin. Tăng cường công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội thông qua cơ
chế quản lý, chia sẻ dữ liệu và thông tin trên nền tảng số.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
3. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ,
chính sách cho đối tượng là người có công với cách mạng, bảo đảm tất cả người
có công với cách mạng được thụ hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách
đúng quy định pháp luật. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi khác như: điều
dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ trợ nhà ở, giải quyết việc
làm, vay vốn, phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người có
công và thân nhân.
- Tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho người có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người gặp khó khăn trong cuộc sống. Triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng, thân nhân
người có công với cách mạng thuộc gia đình hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Tập trung giải quyết căn bản những hồ sơ đề nghị
xác nhận là người có công với cách mạng còn tồn đọng, vướng mắc, bảo đảm chặt
chẽ theo phương châm "thấu tình đạt lý", công khai, minh bạch, đúng
đối tượng và không để sót. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin. Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về
người có công. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống
đạo lý "Uống nước nhớ nguồn"; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ,
nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, các địa phương làm tốt công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Sở Y tế
- Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và phát
triển theo hướng bền vững, có quy mô, cơ cấu, phân bổ hợp lý, cân bằng tỷ lệ
giới tính khi sinh ở mức tự nhiên và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn
tỉnh. Nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng và đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục
và Đào tạo theo chức năng và nhiệm vụ được giao:
- Tham mưu thực hiện các giải pháp tạo bước đột phá
trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại
hóa, đa dạng hóa phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất
lượng hệ thống giáo dục. Đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo
hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế, chú trọng trang bị
các kỹ năng mềm, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội
học tập suốt đời.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án số 14-ĐA/TU
ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Trọng
tâm là đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghề cho lực lượng lao động đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động, nhất là ở khu vực miền núi, lao động ở nông
thôn. Tập trung các ngành nghề và kỹ năng mới, nghề trọng điểm quốc gia. Áp
dụng tiêu chuẩn đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển
đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh,
thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục
nghề nghiệp. Thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề
nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thường xuyên kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung thực hiện tốt Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn
đến năm 2050. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, đa
dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo, huy động doanh nghiệp trong hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành
mới,... Quan tâm thực hiện cơ chế, chính sách đột phá và đầu tư nguồn lực để
phát triển các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp có đủ năng lực,
điều kiện để giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực, phát triển đội ngũ
chuyên gia, nhà khoa học, kỹ thuật, đội ngũ nhân lực quản trị công nghệ, quản
trị doanh nghiệp. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời nâng cao ý
thức trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội cho đội ngũ tri thức.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu giải pháp phát triển thị trường lao động
theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững, trong đó, quan
tâm phát triển thị trường lao động đảm bảo cung ứng đủ cho các doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Thực hiện cơ chế, tạo sự gắn kết giữa các
chính sách việc làm và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Chuyển
đổi số trong kết nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, cung
ứng các dịch vụ công về việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm và
quản lý nguồn nhân lực. Phòng, chống hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong
thực hiện các dịch vụ liên quan đến thị trường lao động như tư vấn, giới thiệu
việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cho thuê
lại lao động...
- Thực hiện chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn lao
động, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành nghề trong xã hội.
Tiếp tục xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ theo Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới và Đề án
số 26- ĐA/TU ngày 03/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng ngừa và giải
quyết đình công không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025, tính đến 2030. Tăng cường đối thoại, Thương
lượng, ký kết lao động tập thể trong doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp lao
động đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm, hiệu quả chính sách, pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, từng bước
thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức, tăng cơ hội việc làm bền
vững, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc cho người lao động. Triển khai thực hiện
có hiệu quả chính sách việc làm công, hạn chế mức tối đa người lao động mất
việc làm, thiếu việc làm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
d) Ngân hàng chính sách và Xã hội tỉnh Nghệ An
- Tham mưu giải pháp tiếp tục mở rộng, rà soát đối
tượng thụ hưởng phù hợp với tình hình thực tế. Tăng nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là
người nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị ảnh
hưởng do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và các nhóm đối tượng yếu thế,
lao động có hoàn cảnh khó khăn khác.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương, đơn vị có liên quan tiếp tục đổi mới chính sách tuyển dụng, sử
dụng, trọng dụng và thu hút nhân tài lĩnh vực chính sách xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phát triển Bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa
tầng, hiện đại, phấn đấu bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động, tạo cơ hội
tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Thực hiện Bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế
tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ nông dân, người nghèo,
người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện phù hợp với thực tiễn, gắn với an sinh xã hội. Xử lý nghiêm tình
trạng nợ, gian lận, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
b) Sở Y tế
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, phát triển chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ Nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện hoạt động bảo hiểm thất nghiệp theo
hướng chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả tư vấn, giới
thiệu việc làm cho lao động bị thất nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo kỹ
năng, duy trì việc làm cho người lao động để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu
thất nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách ưu tiên
hỗ trợ cho người không có khả năng lao động, người khuyết tật, người cao tuổi,
người di cư và gia đình có trẻ em, người thu nhập thấp. Quan tâm đời sống vật
chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của
khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, đảm bảo mức sống tối thiểu và
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chính sách giảm nghèo, trong đó tập trung giải
quyết các nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, miền, dân tộc. Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng
bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
d) Các Sở, ban, ngành, các địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao
- Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối
với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng đội ngũ
làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can
thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây
dựng cộng đồng phát triển bền vững. Kết nối, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp
pháp lý trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp;
quản lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch,
hiệu quả, đúng pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm
mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng
mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học
tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình, chương trình
đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Phát triển các mô hình giáo
dục tiên tiến, hội nhập, khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như
trường học số, trường học thông minh..v.v.
- Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Tăng cường giáo dục
hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tập trung phát triển đội ngũ nhà giáo. Tăng cường
đầu tư để duy trì và nâng cao kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
các cấp học. Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, biên giới, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đông dân
cư. Thúc đẩy chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tiếp tục sửa đổi, bổ sung
chính sách để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư cho giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của
giáo viên.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
b) Sở Y tế
- Xây dựng hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất
lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cho mọi người
dân, bảo đảm an ninh y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục
hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y
tế dự phòng, quan tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao
tuổi, phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em. Quản lý tốt các bệnh mạn tính đối với
người cao tuổi. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế, huy
động các nguồn lực xã hội xây dựng mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh chuyên sâu,
nâng cao, hiện đại.
- Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý
nhà nước về y tế, quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử, công tác khám chữa bệnh; thực
hiện kiểm tra sức khỏe cho người có nguy cơ cao mắc bệnh, hướng tới kiểm tra
sức khỏe định kỳ cho Nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình cải thiện dinh
dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực của
người dân trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất
lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa, năng lực ứng phó, khống chế dịch
bệnh; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Quan tâm đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức của đội ngũ cán bộ y tế.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
c) Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh.
Khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các
dân tộc trong tỉnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn
hóa, gắn liền việc khai thác các giá trị văn hóa với quảng bá hình ảnh và xúc
tiến du lịch, đưa giá trị văn hóa trở thành nguồn lực quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng
bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng miền và các giai tầng xã hội. Bảo đảm phát triển kinh tế- xã hội đi
đối với phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống trong gia đình. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát huy các giá trị, nhân tố tích cực của
tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng, quảng bá
hình ảnh và xúc tiến du lịch, khai thác các giá trị văn hóa trở thành nguồn lực
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các Cơ quan Báo chí, Đài phát thanh
truyền hình cấp huyện, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền thực hiện chính
sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng;
tăng cường tiếp cận thông tin cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; tuyên
truyền bảo vệ trẻ em an toàn trên môi trường mạng.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
e) Sở Xây dựng
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045 tại Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo đảm cho người dân
có chỗ ở thích hợp, chất lượng, an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tham
mưu tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất một triệu căn
hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai
đoạn 2021 - 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
338/QĐ- TTg ngày 03/4/2023. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà
ở cho Người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn nhằm cải thiện
nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu
vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Thực hiện lồng
ghép các Chương trình mục tiêu của Trung ương và của địa phương để hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp, người nghèo gặp khó
khăn về nhà ở. Huy động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà
ở xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng nguồn nước vùng đầu nguồn để trồng trọt, canh tác, sản
xuất, ưu tiên, chia sẻ nguồn nước phục vụ cho mục đích cấp nước sinh hoạt; giúp
nhân dân hiểu rõ quy định pháp luật trong việc bảo vệ, giữ gm tài sản nhà nước,
bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch,
các công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước, đảm bảo duy trì nguồn nước ổn
định, liên tục và an toàn.
- Đôn đốc, chỉ đạo các doanh nghiệp cấp nước thực
hiện đúng thỏa thuận dịch vụ đã ký kết với chính quyền địa phương. Thực hiện
nghiêm các nghĩa vụ theo quy định của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch. Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng nguồn nước, để đảm
bảo cấp nước an toàn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới cấp nước tới các hộ dân chưa
được sử dụng nước sạch theo danh sách đã được rà soát, tiến tới phủ kín mạng
lưới cấp nước cho Nhân dân.
- Tiếp tục xây dựng, thực hiện các chương trình, dự
án về bảo đảm nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người
dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
bãi ngang, ven biển, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô
nhiễm nguồn nước. Nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ sử dụng nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đối với các đối tượng khó khăn, đối tượng
chính sách xã hội và địa phương khó tiếp cận hệ thống cấp nước.
- Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường; lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong
phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát, ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm,
suy thoái môi trường; phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi
trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của
Nhân dân. Giải quyết triệt để ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị lớn, làng
nghề, lưu vực sông.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung
cấp dịch vụ xã hội
- Rà soát, sắp xếp lại, phát triển hệ thống dịch vụ
xã hội đa dạng, liên thông, liên tục, chuyên nghiệp, đáp ứng cơ bản nhu cầu và
tăng khả năng tiếp cận cho các nhóm đối tượng, nhất là người có hoàn cảnh khó
khăn, người di cư, đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhân viên làm
công tác xã hội hiểu biết pháp luật, có phẩm chất đạo đức, tận tâm, hoạt động
chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng các dịch vụ việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế,
giáo dục, trợ giúp xã hội và hệ thống cơ sở dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người
có công với cách mạng, trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết tật không
nơi nương tựa. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng, mô
hình chăm sóc và trợ giúp xã hội tự nguyện và ngoài công lập; phát huy vai trò
của gia đình trong chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em.
- Đổi mới đồng bộ các dịch vụ theo hướng hiện đại;
quản lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Đẩy mạnh việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng chính sách
trên cơ sở kết nối, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực quốc
tế trong thực hiện chính sách xã hội
- Huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực phục vụ chính sách xã hội, gồm vốn từ ngân sách nhà nước và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cho chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh. Chú
trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế
giới, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ
trợ, đầu tư phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí
hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường
xuyên biên giới.
- Chủ động, tích cực thúc đẩy sáng kiến hợp tác hỗ
trợ phát triển đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyển giao khoa học -
công nghệ trong tất cả các lĩnh vực chính sách xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và những năm tiếp
theo.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai
trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu
trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp, luật của Nhà nước. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính sách xã hội.
- Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chính sách xã hội, trên cơ sở đó
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về chính sách xã hội.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, hội quần chúng đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
nâng cao chất lượng, tăng cường công tác giám sát, phản biện, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật về chính sách xã hội của các cơ quan dân cử. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề
nghiệp trong lắng nghe, phản ánh, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp,
chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Tuyên truyền, vận động, tạo
sự đồng thuận trong xã hội. Phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức,
cá nhân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội. Kiến nghị các biện pháp
cần thiết với cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch này, tổng hợp kết quả
thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP,
Kế hoạch số 243-KH/TU trước ngày 10/11 hằng năm hoặc đột xuất; đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW vào các năm 2025 và năm 2030 theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ
được giao
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả, chất
lượng, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Kế hoạch này; kịp thời
xử lý hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vấn đề phát sinh, đề cao
trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề
xuất các nội dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ
đạo.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến
độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
trước ngày 30/10 hàng năm hoặc đột xuất và đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết số 42-NQ/TW vào các năm 2025 và năm 2030.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng, ban hành Đề án hoặc kế hoạch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, trong đó, xác định rõ, đầy
đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với
từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện. Kịp thời đề xuất các nội
dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám
sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện địa phương mình.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến
độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 30/10 hàng năm hoặc đột xuất và đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết số 42-NQ/TW vào các năm 2025 và năm 2030.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, các Sở, ban, ngành, đơn vị; UBND các
huyện, thành phố, thị xã lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách xã hội và Kế
hoạch này, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; đồng thời
huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước
các cấp; thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải quyết tâm tư, nguyện
vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Nâng cao chất
lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội. Tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng
thuận trong xã hội. Phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân
tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội. Kiến nghị các biện pháp cần
thiết với cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 42-NQ/TW, Kế hoạch số 19-KH/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Kế hoạch số
243/KH-TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao nghiêm túc,
hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH; (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT VX UBND tỉnh;
- Ban VHXH, HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu VT, KGVX (TP, Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ,
CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW; NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY
09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾ HOẠCH SỐ 243- KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 625/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nhiệm vụ,
chương trình, đề án, văn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Dự kiến thời
gian trình
|
Sản phẩm
|
I
|
NÂNG CAO NHẬN
THỨC VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về tăng
cường tuyên truyền, phổ biến chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Kế hoạch
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về tăng
cường hỗ trợ pháp lý về chính sách xã hội cho các đối tượng yếu thế
|
Sở Tư pháp
|
- Sở Lao động - TB và XH; các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
II
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành và
ban hành theo thẩm quyền các văn bản cụ thể hoá các quy định của Trung ương
về chính sách xã hội và nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ về
chính sách xã hội phù hợp với điều kiện, tình hình của tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh, HĐND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Nghị quyết, Quyết
định, VB chỉ đạo
|
2
|
Lồng ghép các Mục tiêu, chỉ tiêu vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giáo dục
và Đào tạo, các ngành và các đơn vị có liên quan
|
HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Tháng 12
|
Nghị quyết về Kế
hoạch và Đầu tư phát triển KTXH hàng năm; Quyết định về giao chỉ tiêu kế
hoạch KTXH hàng năm
|
3
|
Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính gồm thành
phần thủ tục, hồ sơ và các nội dung, thông tin trong việc thực hiện thu - chi
và giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN theo hướng tinh gọn.
|
BHXH tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
BHXH Việt Nam
|
Thường xuyên
|
Theo chỉ đạo của
BHXH Việt Nam
|
4
|
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
y tế, ứng dụng bệnh án điện tử, sổ sức khỏe điện tử, thanh toán không dùng
tiền mặt trong các cơ sở điều trị
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- BHXH tỉnh Nghệ An.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi số toàn diện
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phục vụ người dân và doanh nghiệp
đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng, triển khai áp
dụng bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá thực hiện chính sách xã hội đến năm 2030,
định hướng đến 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
III
|
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
|
1
|
Thực hiện đảm bảo công tác chính sách người có
công với cách mạng và công tác an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên đán hàng
năm
|
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
Sở Tài chính và các Sở, ban ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Kế hoạch Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
2
|
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Thương binh -
Liệt sĩ (27/7)
|
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
3
|
Triển khai Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024- 2025
|
Văn bản chỉ đạo
(sau khi Chính phủ ban hành)
|
4
|
Triển khai Nghị định điều chỉnh mức hưởng trợ
cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và các chế
độ ưu đãi người có công
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024
|
Văn bản chỉ đạo
|
IV
|
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG
|
1
|
Kế hoạch xúc tiến, thu hút lao động đến làm việc
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024
|
Kế hoạch
|
2
|
Đề án giải quyết việc làm cho người lao động giai
đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Đề án
|
3
|
Triển khai Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về tăng cường
vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
sau khi Chính phủ
ban hành
|
Văn bản chỉ đạo
|
4
|
Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án
số 14/ĐA-TU ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ sở
GDNN
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
5
|
Triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
6
|
Triển khai Đề án Nâng tầm kỹ năng lao động Nghệ
An đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
7
|
Triển khai Nghị định quy định chính sách thu hút
và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
|
Sở Nội Vụ
|
- Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, ngành liên
quan
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
8
|
Triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho
các ngành, nghề trong xã hội
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
10
|
Triển khai Nghị định của Chính phủ về tín dụng
chính sách xã hội hỗ trợ tạo việc làm và sinh kế cho các nhóm lao động
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; các Sở, ban
ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
V
|
XÂY DỰNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI BẢO ĐẢM ĐỊNH
HƯỚNG XHCN, KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU
|
1
|
Triển khai Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng Bảo trợ xã hội
|
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
2
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về Người
cao tuổi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Văn bản chỉ đạo
|
3
|
Báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện chính sách
BHXH, BHYT cấp tỉnh và phối hợp các Sở, ngành xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch
phát triển người tham gia BHXH, BHYT tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ
tiêu phát triển người tham gia đối với UBND huyện, thành phố, thị xã
|
BHXH tỉnh
|
Các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện chính sách
BHXH, BHYT cấp tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Quyết định
|
4
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2338/QĐ-UBND
ngày 07/7/2021 phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt,khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Văn bản chỉ đạo
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 488/KH-UBND ngày
23/8/2021 triển khai Chỉ thị 06-CT/TU ngày 11/6/2021 của BTV Tỉnh ủy về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Văn bản chỉ đạo
|
6
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 528 /KH-UBND ngày
17/9/2021 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Văn bản chỉ đạo
|
7
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 625/KH-UBND ngày
30/10/2021 Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Văn bản chỉ đạo
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
9
|
Triển khai “Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới”.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Văn bản chỉ đạo
|
10
|
Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế
|
Sở Y tế
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
11
|
Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
|
Sở Y tế
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
12
|
Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
13
|
Tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
HĐND tỉnh
|
2025-2026
|
Báo cáo
|
14
|
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về Đề án xây
dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030
|
Công an tỉnh
|
Sở Lao động - TB và XH, các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
VI
|
NÂNG CAO PHÚC LỢI TOÀN DÂN, BẢO ĐẢM MỌI NGƯỜI
DÂN ĐƯỢC TIẾP CẬN, THỤ HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN CÓ CHẤT LƯỢNG
|
1
|
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Kế hoạch
|
2
|
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục mầm non
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Kế hoạch
|
3
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
4
|
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2025
|
Kế hoạch
|
5
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
Sửa đổi, bổ sung Quyết định 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030: “Bổ sung đối tượng thụ hưởng
là cấp học mầm non”
|
Ban Dân tộc
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
Trung ương ban hành
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
6
|
Triển khai Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 quy định chính sách
hỗ trợ học sinh và trường phổ thông xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Dân tộc và các Sở, ngành, địa phương
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
Trung ương ban hành
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
7
|
Triển khai Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
8
|
Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật dược
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
9
|
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về khung chính
sách tổng thể về dân số, bảo đảm tỉ suất sinh thay thế phù hợp với vùng,
miền, đối tượng dân cư và số lượng, chất lượng dân số
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
10
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án sửa đổi, bổ sung Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các
vùng, đối tượng đến năm 2030 bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
11
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có
hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
12
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới cơ bản chấm dứt
dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và bảo đảm kiểm soát dịch bệnh AIDS không tái
bùng phát sau năm 2030
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
13
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án quản lý sức khỏe toàn dân
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
14
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn
hóa giai đoạn 2025 - 2035”
|
Sở Văn hóa- Thể
thao
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
15.
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân
tiếp cận thông tin, công nghệ số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có VB của
Trung ương
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
16
|
Cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025- 2029
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024
|
Kế hoạch
|
VII
|
ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CUNG
CẤP DỊCH VỤ XÃ HỘI
|
1
|
Tăng cường vận động, sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ giải quyết
các vấn đề về xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo
|
2
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội công lập và
ngoài công lập
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh.
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Căn cứ tình hình
thực tế để ban hành văn bản thực hiện
|
3
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án phát triển cơ sở giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giới thiệu trẻ từ 06 đến 36 tháng tuổi là con công nhân tại
địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2024-2030
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2024
|
Văn bản chỉ đạo
|
4
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2030
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
2026
|
Kế hoạch
|
5
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe
giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
của Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
6
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia và cơ chế tài chính cho chăm sóc sức khỏe ban đầu
và y tế dự phòng
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
của Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
7
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án phát triển y tế học đường
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
của Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
8
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án xây dựng, phát triển nhân viên chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
của Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
9
|
Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Đề án hệ thống chăm sóc sức khỏe Tâm thần
|
Sở Y tế
|
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản
của Trung ương
|
Văn bản chỉ đạo
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch số: 625/KH-UBND ngày 01/8/2024 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu
|
Tại NQ 42-NQ/ TW
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Tại NQ 68/NQ- CP
|
Chỉ tiêu của
tỉnh
|
Tại NQ 68/NQ- CP
|
Chỉ tiêu của
tỉnh
|
1
|
Ưu đãi NCC với cách mạng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ trung
bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú
|
%
|
-
|
98
|
100
|
100
|
x
|
2
|
Lao động, việc làm, phát triển thị trường lao
động
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
< 3
|
< 2,5
|
< 3
|
< 1
|
x
|
2.2
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
< 4
|
< 3
|
< 4
|
< 3
|
x
|
2.3
|
Tỷ lệ việc làm phi chính thức
|
%
|
<60
|
<70
|
<40
|
<65
|
|
2.4
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội
|
%
|
25
|
<30
|
<20
|
<20
|
|
2.5
|
Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương
|
%
|
50
|
48,5
|
60
|
60
|
|
2.6
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động có việc làm
|
%
|
40
|
-
|
50
|
-
|
|
3
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Chỉ số HDI
|
|
>0,7
|
|
>0,7
|
|
x
|
3.2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
28-30
|
31
|
35-40
|
38
|
x
|
3.3
|
Tỷ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin
|
%
|
80
|
-
|
90
|
-
|
|
3.4
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động được học nghề phù hợp
|
%
|
35
|
-
|
40
|
-
|
|
3.5
|
Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển
mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
40
|
40
|
40
|
|
4
|
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHXH
|
%
|
45
|
26,5
|
60
|
37
|
x
|
4.2
|
Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia BHXH tự nguyện trong LLLĐ trong độ tuổi
|
%
|
2,5
|
7,95
|
5
|
11
|
|
4.3
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
55
|
55
|
60
|
60
|
x
|
4.4
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia BHXH
|
%
|
85
|
85
|
90
|
90
|
|
4.5
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi tham gia BHTN
|
%
|
35
|
17,5
|
45
|
24
|
x
|
4.6
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95
|
95
|
>95
|
>95
|
x
|
4.7
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia BHYT
|
%
|
98
|
98
|
-
|
-
|
|
4.8
|
Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em
|
Bậc học
|
Tiểu học
|
-
|
THCS
|
-
|
|
4.9
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
>80
|
>80
|
>90
|
>90
|
|
4.10
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật có giấy xác
nhận khuyết tật được hỗ trợ BHYT
|
%
|
60
|
-
|
100
|
-
|
|
4.11
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
98
|
-
|
100
|
-
|
|
5
|
Trợ giúp xã hội và giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
tại cộng đồng
|
%
|
3,5
|
3,5
|
4
|
4
|
|
5.2
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
5.3
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
5.4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo
được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
5.5
|
Tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo
được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
5.6
|
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu
nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
5.7
|
Tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
5.8
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp
|
%
|
90
|
98
|
95
|
99
|
|
5.9
|
Tỷ lệ người nghèo, người có công với cách mạng,
đối tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được trợ giúp pháp lý
tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
%
|
-
|
-
|
99
|
99
|
|
5.10
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều hàng năm
|
%/ năm
|
1-1,5
|
1-1,5
|
-
|
0,5- 1,5
|
|
|
Trong đó, các huyện nghèo
|
%/ năm
|
4-5
|
4-5
|
-
|
-
|
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
|
%/ năm
|
>3
|
>3
|
-
|
-
|
|
5.11
|
Tỷ lệ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
|
%
|
30
|
-
|
-
|
-
|
|
5.12
|
Mức tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo so với năm 2021
|
Lần
|
2
|
-
|
-
|
-
|
|
5.13
|
Tỷ lệ người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong những dịch vụ hỗ trợ
cơ bản
|
%
|
80
|
80
|
90
|
90
|
|
5.14
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư
vấn, tham vấn
|
%
|
50
|
50
|
70
|
70
|
|
5.15
|
Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai
các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
%
|
70
|
70
|
100
|
100
|
|
5.16
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên
tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
5.17
|
Tỷ lệ người dân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ
trợ giúp xã hội phù hợp
|
%
|
50
|
50
|
100
|
100
|
|
5.18
|
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động
có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
|
%
|
50
|
50
|
70
|
70
|
|
5.19
|
Số người làm công tác xã hội/1000 dân
|
Người
|
-
|
-
|
>= 2
|
-
|
|
6
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Tỷ lệ số tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
%
|
-
|
-
|
100
|
-
|
x
|
6.2
|
Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ
|
%
|
30-35
|
30-35
|
35-40
|
35-40
|
|
6.3
|
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo
|
%
|
95
|
95
|
95- 97
|
95-97
|
|
6.4
|
Tỷ lệ trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày
|
%
|
99,5
|
100
|
99,5
|
100
|
|
6.5
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
60
|
-
|
>60
|
80
|
|
6.6
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học
|
%
|
-
|
-
|
>99,5
|
99
|
x
|
6.7
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
-
|
>95
|
99
|
x
|
6.8
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và
tương đương
|
%
|
-
|
-
|
>75
|
90
|
x
|
6.9
|
Tỷ lệ tỉnh, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ
2
|
%
|
70
|
70
|
>90
|
99
|
x
|
6.10
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
|
%
|
-
|
-
|
99
|
99
|
|
6.11
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
-
|
99
|
99
|
|
6.12
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học phổ thông
|
%
|
-
|
-
|
97
|
97
|
|
6.13
|
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
80
|
80
|
90
|
90
|
|
7
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Mức sinh thay thế
|
Mức độ
|
-
|
2,41
|
Bảo đảm vững chắc
|
Phấn đấu đạt 2,1
con/ phụ nữ
|
x
|
7.2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
74,5
|
74
|
75
|
75
|
x
|
7.3
|
Số năm sống khỏe
|
Năm
|
67
|
67
|
68
|
68
|
x
|
7.4
|
Chỉ tiêu số lượng trên 10.000 dân
|
|
|
|
|
|
|
|
Số giường bệnh
|
Giường
|
30
|
39
|
35
|
>50
|
x
|
|
Số bác sỹ
|
người
|
10
|
13,2
|
19
|
15
|
x
|
|
Số dược sỹ
|
người
|
-
|
3
|
4
|
4
|
x
|
|
Số điều dưỡng viên
|
người
|
-
|
19
|
33
|
33
|
x
|
7.5
|
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu
tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
-
|
-
|
>95
|
>95
|
x
|
7.6
|
Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe
|
%
|
-
|
-
|
>95
|
>95
|
x
|
7.7
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh
con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
%
|
>80
|
>80
|
-
|
>90
|
|
7.8
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng với 1 loại vắc xin
|
%
|
-
|
95
|
-
|
95
|
x
|
7.9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân
|
%
|
-
|
<13
|
<15
|
<12
|
x
|
7.10
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể
thấp còi
|
%
|
-
|
<20
|
-
|
<19
|
|
7.11
|
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt
rét
|
Mức độ
|
-
|
-
|
Giải quyết cơ bản
|
Giải quyết cơ bản
|
x
|
7.12
|
Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
80
|
90
|
90
|
|
7.13
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát
hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và can thiệp sớm
các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
70
|
80
|
80
|
|
7.14
|
Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu
kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
|
%
|
90
|
90
|
100
|
100
|
|
7.15
|
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
8
|
Phát triển văn hóa và thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của quốc gia và địa phương
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
x
|
|
Vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
|
%
|
80
|
80
|
80
|
100
|
|
|
Các vùng còn lại
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
8.2
|
Tỷ lệ các chương trình thời sự và bản tin phát
sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu
|
%
|
50
|
50
|
80
|
80
|
|
8.3
|
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
8.4
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động
|
%
|
70
|
70
|
100
|
100
|
|
8.5
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ
người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
8.6
|
Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
8.7
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số về thông tin và truyền
thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
|
%
|
>60
|
>60
|
100
|
100
|
|
9
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
9.1
|
Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp
|
Căn hộ
|
-
|
13.500
|
1 triệu
|
28.500
|
x
|
9.2
|
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các
đối tượng
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Giải quyết CB một phần
|
Xoá bỏ hoàn toàn
|
Xoá bỏ hoàn toàn
|
x
|
9.3
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2 sàn/
người
|
27
|
27
|
30
|
30
|
x
|
|
Thành thị
|
m2 sàn/
người
|
28
|
28
|
32
|
32
|
|
|
Nông thôn
|
m2 sàn/
người
|
26
|
26
|
28
|
28
|
|
9.4
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
-
|
-
|
85-90
|
87
|
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
-
|
75-80
|
75
|
|
9.5
|
Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực
|
%
|
-
|
-
|
90
|
90
|
|
10
|
Nước sạch, vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
|
|
10.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
90
|
80
|
95-97
|
x
|
10.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
%
|
85
|
90
|
-
|
>90
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
>95
|
85
|
-
|
>85
|
|
10.3
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
10.4
|
Tỷ lệ trường học có công trình phụ hợp vệ sinh
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
85
|
85
|
100
|
>95
|
x
|
10.5
|
Tỷ lệ trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
-
|
100
|
100
|
x
|
10.6
|
Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống
thu gom nước thải sinh hoạt
|
%
|
-
|
-
|
25
|
25
|
x
|
10.7
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý
|
%
|
-
|
-
|
15
|
15
|
x
|
10.8
|
Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất
thải chăn nuôi
|
%
|
-
|
-
|
75
|
-
|
|