ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6082/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
21 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2030; Hướng dẫn số 3380/BVHTTDL-DSVH ngày 08/9/2022 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc
Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai
đoạn 2021-2030 và Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn
2021-2030; ý kiến tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số
1990/SVHTT-KHTC ngày 09/6/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa
tỉnh Khánh Hoà trong việc bảo tồn, gìn giữ, phát huy giá trị di sản văn hóa của
quốc gia nói chung và của địa phương nói riêng, ứng dụng công nghệ thông tin số
hóa thành nội dung hoạt động thường xuyên nhằm bảo quản các hồ sơ, tư liệu; bảo
vật quốc gia, cổ vật, di vật, hiện vật quý hiện được lưu giữ tại các bảo tàng,
di tích.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình số hóa Di sản
văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; tăng cường chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn
hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
2. Yêu cầu
- Xác định danh mục, nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình
số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; trong đó, xác định rõ các
nhiệm vụ xây dựng nền tảng chung để làm cơ sở cho việc triển khai các nhiệm vụ
khác, qua đó đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hoạt động chuyển đổi số của
địa phương.
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình số hóa
Di sản văn hóa phù hợp với quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về di sản
văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản
lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch
bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ
liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội,
cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể được
ghi danh có trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và danh mục kiểm
kê di tích được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh được số
hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các di vật, bảo vật quốc gia được số hóa và ứng
dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa trên nền tảng số các hồ sơ tư liệu và
các hiện vật, nhóm hiện vật có giá trị, có nhu cầu sử dụng cao tại Bảo tàng tỉnh
Khánh Hòa.
- 100% người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực
di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhập kiến thức, kỹ năng chuyển đổi
số.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thực hiện cơ chế, chính sách
và các quy định pháp luật
a) Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2030; Hướng dẫn số 3380/BVHTTDL-DSVH ngày 08/9/2022 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc
Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai
đoạn 2021-2030 và Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn
2021-2030 để xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ trong việc số hóa thông tin;
chuẩn hóa hệ dữ liệu di sản văn hóa theo dữ liệu số quốc gia, kết nối, liên
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các lĩnh vực bảo tàng, thư viện; xác lập
quyền truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá
nhân phục vụ phát triển du lịch và các nhu cầu khác ở trong nước và quốc tế.
b) Xây dựng danh mục ưu tiên các di sản cần số hóa
để bố trí vốn đầu tư có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của xã hội trong giai đoạn
chuyển đổi số.
c) Nghiên cứu, đề xuất phương án thực hiện các cơ
chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển
và cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ
và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số
trong lĩnh vực di sản văn hóa.
2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật số
và thực hiện các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
a) Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các đơn vị thực hiện số hoá di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh để bảo
đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống, thực hiện có hiệu quả
việc lưu trữ và khai thác dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và nhập dữ liệu.
b) Thực hiện hệ thống tiêu chí chuyển đổi số cho
các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ số và liên kết,
khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống nhất trên toàn quốc theo hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Thực hiện thống nhất nền tảng kỹ thuật số chung
về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong lĩnh vực di sản văn hóa; có khả năng mở rộng
để các địa phương, tổ chức kết nối và tích hợp với các hệ thống thông tin khác
của Chính phủ, địa phương và các tổ chức liên quan.
3. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số
về di sản văn hóa
a) Rà soát, thu thập bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư
liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể đã
được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định để xây dựng danh mục ưu tiên
các hạng mục cần số hóa.
b) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ
cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước; tăng
cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền
truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.
c) Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa trên cơ
sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham
gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng, trong đó:
- Sở Văn hóa và Thể thao ưu tiên số hóa và ứng dụng
trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu và di sản được UNESCO ghi danh, di tích
quốc gia đặc biệt, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Trung tâm Bảo tồn di tích ưu tiên số hóa và ứng dụng
trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu, lập bản đồ số, xây dựng mã QR các di
tích đã được xếp hạng hoặc đưa vào danh mục kiểm kê di tích cấp tỉnh, ứng dụng
công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách thăm quan tại di tích.
- Bảo tàng tỉnh thực hiện 100% các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa
trên nền tảng số các hồ sơ tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật có giá trị tiêu
biểu tại Bảo tàng tỉnh Khánh Hòa.
- Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng
số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự
tham gia tích cực của cộng đồng.
d) Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu hệ thống định
danh di sản văn hóa Việt Nam tại Khánh Hoà trên không gian mạng. Chuyển đổi các
dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét
ba chiều cập nhật thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập
trung.
đ) Hoàn thành việc thống kê, số hóa, xây dựng mục lục
và xuất bản Danh mục Di sản văn hóa Việt Nam tại Khánh Hoà công khai trên mạng
Internet.
4. Quản lý, vận hành và khai
thác
a) Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo
tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước
về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở,
phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển,
sáng tạo các dịch vụ mới.
b) Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ
chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu, cuối liên quan.
b) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm
thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng
lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện
mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
c) Triển khai thực hiện tiêu chí cho bộ công cụ
giám sát, kiểm tra cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa và hệ thống cơ sở dữ liệu số Di sản văn hóa tại Khánh Hoà; xây dựng hệ thống
báo cáo đánh giá và công khai minh bạch trên mạng Internet.
d) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh
mạng.
6. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
a) Đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo lại; tổ chức tập huấn
nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và
người làm công tác di sản văn hóa.
b) Tiếp cận, triển khai các tài liệu hướng dẫn thực
hiện số hóa di sản văn hóa, bồi dưỡng với nội dung, hình thức phong phú, dễ
dàng nắm bắt, cập nhật và công khai trên mạng Internet để cộng đồng sử dụng.
c) Huy động sự tham gia về nhân lực của các doanh
nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ năm 2023 đến năm 2030
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm Ngân
sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Các sở, ban, ngành lập dự toán triển khai thực
hiện nội dung Kế hoạch này, gửi Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp trong Chương
trình số hóa Di sản văn hóa của tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt
động chuyển đổi số.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, xây dựng và triển khai Kế hoạch số hóa,
cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa hàng năm theo kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật
chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
b) Tổ chức sử dụng và khai thác các phần mềm dùng
chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên
cơ sở dữ liệu tập trung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, tham mưu tổ chức Sơ kết vào năm 2025 và tổng kết
vào năm 2030; đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình trong
trường hợp cần thiết.
d) Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, giải quyết theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
công của địa phương để triển khai các dự án số hóa di sản theo quy định pháp luật
đầu tư công thuộc phạm vi của Kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của
tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các
sở, ban, ngành của tỉnh, các địa phương bố trí ngân sách thực hiện hàng năm
theo quy định.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh
liên quan xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công nghệ số và chuyển đổi
số trong đó có ngành Di sản văn hóa; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa; hướng dẫn, kiểm tra việc
tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa vào khung kiến
trúc Chính phủ điện tử.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn
và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu sổ về di sản văn hóa; hỗ trợ
các công nghệ mới trong Kế hoạch số hóa về di sản văn hóa, bảo vệ bản quyền của
bản số hóa.
6. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình
Tuyên truyền Kế hoạch số hóa di sản văn hóa thông
qua các chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình phát thanh, truyền hình,
báo in.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ dược giao, phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các
nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên quan.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tại địa phương có chức
năng quản lý, khai thác sử dụng di sản văn hóa xây dựng, triển khai kế hoạch số
hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên quan đến Kế hoạch
thuộc địa phương; bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch được
giao.
b) Chỉ đạo Đài truyền thanh có chuyên mục tuyên
truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, quảng bá về di sản
văn hóa các dân tộc.
c) Hàng năm bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí địa
phương thực hiện bảo đảm theo Kế hoạch, mục tiêu và tiến độ các nội dung đã duyệt.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung Kế hoạch trên địa bàn trước ngày 20/11, gửi báo cáo về Sở Văn hóa và Thể
thao tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kịp thời báo cáo Sở Văn hóa và Thể
thao để tổng hợp, báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, HV, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|