ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 592/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 02 tháng
3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 04/5/2016
về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về
bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
1408/QĐ-UBND ngày 24/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh một số nội
dung của Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai, thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới năm 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự
tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
2. Tổ chức các hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của phụ nữ
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình.
3. Các hoạt động về bình đẳng giới phải
thật sự thiết thực, hiệu quả phù hợp với tình hình địa phương và nhằm thực hiện
các mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng
quát: Tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện,
từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh
vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thúc đẩy
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
từng người, từng gia đình và toàn xã hội; thực hiện thành công các mục tiêu thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Các mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia
của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Duy trì tỷ lệ nữ tham
gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2015 - 2020 từ 20% trở lên; tỷ lệ nữ tham gia ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 đạt
30% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt 50% các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt 30% cơ
quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ trong đồng bào dân tộc đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ đạt 50% trong
tổng số người được tạo việc làm mới hàng năm.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh
nghiệp đạt 25%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ được
đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 50%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo, vùng đồng bào dân tộc có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu
đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt
100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ biết chữ
của nữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt ngang bằng với nam 92% (trong đó tỷ lệ ở
04 huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 90%, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số biết chữ đạt 88%).
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc
sỹ/tổng số đào tạo đạt 40% và tỷ lệ nữ tiến sỹ/tổng số đào tạo đạt từ 10%.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản xuống <40/100.000 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang
thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt
từ 30%.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống
3,0/100 trẻ đẻ sống.
đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu hàng tháng có
ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ
sở tại các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh và 95% Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh huyện,
thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
e) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 1,5 lần.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt 80% số nạn
nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý, được hỗ trợ và
chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và đạt 95% số người
gây bạo lực gia đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% số nạn
nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn
bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng
đồng.
g) Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 100% dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thẩm quyền cấp tỉnh được xác định có nội dung liên
quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về
giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu 100% thành
viên các công chức viên chức xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới
và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội
ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ đến cấp xã phường, thị trấn.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu 100% cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các sở, ban, ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
3. Các giải pháp
cụ thể
a) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 1
- Rà soát các quy định của Đảng và
Nhà nước về độ tuổi tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu đối
với cán bộ, công chức, viên chức nữ. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với
phụ nữ khi thực hiện những quy định này để đề xuất, kiến nghị Trung ương, tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai
thực hiện công tác quy hoạch gắn với công tác bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh
đạo, quản lý các cấp tại các cơ quan, tổ chức nhà nước với các chỉ tiêu cụ thể
và giải pháp khả thi; định kỳ hàng năm tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức
về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ định kiến giới, các quan niệm không phù
hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các
hình ảnh của nữ giới với các vai trò, nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới như quy định
độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm...
- Kết hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương tổ chức thí điểm việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo (khi có hướng
dẫn của cấp trên); từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến
việc tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội
ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào
các vị trí quản lý, lãnh đạo và các cơ quan dân cử, đặc biệt đối với nữ lãnh đạo
trẻ, nữ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số.
- Phát huy vai trò và tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
trong việc bố trí, phân công công tác đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức bảo
đảm đúng quy định về bình đẳng giới; ưu tiên lựa chọn nữ có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định trong quy hoạch và bổ nhiệm vào chức danh, chức vụ để đảm bảo
tỷ lệ nữ nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
- Cụ thể hóa một số chỉ tiêu của Chiến
lược vào Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 2
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và
thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông
tin về thị trường lao động, tư vấn việc làm, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng
các yêu cầu của nam và nữ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp (Chú ý lao động nghèo vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số).
- Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ tiếp
cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế như: đất đai canh tác, các
nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về chính sách luật pháp...,
bình đẳng về cơ hội sản xuất kinh doanh.
- Tập trung đào tạo nghề và các hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm (có sử dụng ngân sách nhà nước) ở khu
vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khu vực thu hút nhiều lao động nữ...
nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, phát triển các dịch vụ, chế biến
nông sản, ngành nghề truyền thống. Triển khai các chính sách hỗ trợ các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo hiệu quả, công bằng trong triển
khai thực hiện các chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động,
chế độ nghỉ hưu.
- Xây dựng các mô hình cung cấp dịch
vụ bình đẳng giới, trong đó tập trung tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm
thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế, thúc đẩy
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong phát triển kinh tế.
c) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 3
- Đưa nội dung bình đẳng giới vào giảng
dạy ở tất cả các cấp học, các loại hình đào tạo, các cơ sở giáo dục; đưa nội
dung về giới vào chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo cao cấp,
trung cấp lý luận chính trị, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ nguồn, cán bộ
chủ chốt.
- Triển khai chính sách đặc thù cho đối
tượng: Chương trình học bổng, hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng
cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ
nông thôn; chính sách đặc thù cho giáo viên mầm non ở vùng sâu, vùng có điều kiện
khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát, kiến nghị để loại bỏ những
thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch về giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, độ tuổi, dân tộc ở các cấp
học, bậc học.
d) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 4
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản đối với phụ nữ và nam giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ
và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
đ) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin và người làm công tác văn hóa thông
tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm
văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về
giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh
hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực miền
núi, vùng sâu vùng xa... Đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới thông qua mạng
lưới thông tin cơ sở.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các
hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
e) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia
tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực gia đình và buôn bán người trên cơ sở
giới; nhân rộng các mô hình thành công.
g) Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 7
- Đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công
tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ, đặc biệt ở xã,
phường, thị trấn, thôn, khu phố, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về
giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở có tham
gia hoạch định chính sách, xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan
đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới
cho các thành viên, cộng tác viên liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
phụ nữ.
4. Các chương
trình hoạt động cụ thể
a) Công tác Tuyên truyền chính sách
pháp luật về bình đẳng giới:
- Nội dung: Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận và ủng hộ của cả hệ thống chính
trị và người dân về lợi ích tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản
lý, qua đó, thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đặc biệt là lĩnh vực chính trị, nhằm phấn đấu thực hiện mục tiêu
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
- Hình thức:
+ In tờ rơi tuyên truyền về bình đẳng
giới trong lĩnh vực chính trị trên cơ sở nội dung luật pháp, chính sách của Việt
Nam và cam kết quốc tế liên quan; về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị.
+ In tranh cổ động, pano, áp phích, sản
phẩm truyền thông gắn với thông điệp về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị,
trong đó tăng cường các sản phẩm truyền thông phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Phát hành ấn phẩm tuyên truyền về
bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Sổ, bút, đồ lưu niệm, trang phục cổ động...và
các sản phẩm tiện ích khác).
+ Tổ chức tập huấn bình đẳng giới,
nói chuyện chuyên đề về bình đẳng giới.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận duy trì và đẩy mạnh
các chuyên mục “Truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị hướng tới
Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV
và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026” trên các phương tiện truyền
thông.
- Đối tượng: Lãnh đạo và cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và địa
phương; Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan thông tấn,
báo chí và cộng đồng dân cư, trong đó chú trọng khu vực vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên toàn tỉnh.
b) Tiếp tục hướng dẫn triển khai thực
hiện Mô hình “địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng” và mô hình “Xây dựng,
sửa đổi hương ước, quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới” trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai thực hiện “Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” năm 2020.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan nhà nước trong công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ các cấp; tập huấn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho cán bộ
làm công tác xây dựng và hoạch định chính sách, cán bộ pháp chế, cán bộ tư
pháp, thành viên Ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật,
cán bộ làm công tác bình đẳng giới; đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông
các cấp.
- Tập huấn kỹ năng nghiệp vụ về giới,
bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và thành viên Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ các cấp.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới ở cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ nữ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nữ thuộc diện quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm, Đối thoại,
Diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo
nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực
của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo
trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia
các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kỹ
năng lãnh đạo, quản lý và các kỹ năng mềm cho nữ cán bộ lãnh đạo các cấp hướng
tới Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026”.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra về
bình đẳng giới.
Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm
tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới nhằm kịp thời phát hiện, xử
lý vi phạm trong công tác bình đẳng giới - vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đồng thời
có kế hoạch thanh tra chuyên đề về thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong
lĩnh vực lao động, việc làm.
g) Thực hiện chế độ báo cáo:
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo,
thống kê số liệu về bình đẳng giới theo quy định.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết
tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về
bình đẳng giới năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12/2020,
b) Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện
các nội dung đã được phân công; tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
c) Phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; Tập huấn
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm
công tác bình đẳng giới và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp;
d) Tiếp tục hướng dẫn thực hiện Mô
hình “địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng” và tiếp tục phối hợp các
đơn vị liên quan triển khai nhân rộng mô hình “Xây dựng, sửa đổi hương ước, quy
ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới” trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp thực hiện lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Sở,
ban, ngành và các huyện, thành phố tham mưu cấp có thẩm chuyền ban hành, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để
bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến
thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê tỉnh rà soát, tổng
hợp Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; hướng
dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và
đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, chỉ đạo
các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới;
tăng cường công tác kiểm tra cấp phép xuất bản, in ấn các tài liệu truyền thông
liên quan tới bình đẳng giới.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các cơ sở in ấn, xuất bản và phát
hành các tài liệu, ấn phẩm liên quan tới nội dung định kiến giới.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động
giải trí bảo đảm không mang định kiến giới; tổ chức nghiên cứu, đề xuất nhằm
nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức và các địa phương tổ
chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới”. Chủ trì phối hợp với các huyện, thành phố tiếp tục triển khai nhân
rộng mô hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
giới” trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên và cán bộ, công
chức, viên chức thuộc ngành mình quản lý; chủ trì, quản lý và tổ chức thực hiện
các hoạt động đã được phân công trong Kế hoạch theo quy định hiện hành.
8. Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên
truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát giải quyết nguyên nhân sâu xa làm mất cân
bằng giới tính ở trẻ sơ sinh; tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cho bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi nói riêng, khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế cho phụ nữ và trẻ em nói chung; duy trì các mô hình cung cấp dịch
vụ sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt quan tâm đến các nhóm phụ
nữ thuộc hộ nghèo; đẩy mạnh truyền thông, tư vấn kiến thức về sức khỏe sinh sản,
an toàn tình dục, phòng chống HIV/AIDS... cho các nhóm đối tượng nữ vị thành
niên, nữ thanh niên, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
9. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ cấp xã, (các già làng, trưởng bản) và người có uy tín ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới tại các xã, thị trấn vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các
phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn
tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền
thông về bình đẳng giới.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quan tâm và tạo điều kiện cho phụ nữ nghèo, người dân tộc thiểu
số được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm
nghèo và các nguồn tín dụng chính thức để phát triển sản xuất, ổn định đời sống.
12. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống tội phạm buôn bán người, phòng, chống các hành vi bạo lực gia đình,
các hành vi bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em.
13. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Tỉnh Đoàn và các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới trong tổ chức mình.
15. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương
trình khác có liên quan; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt
động bình đẳng giới; bố trí nguồn lực thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chiến
lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới gửi về Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định báo cáo 06
tháng vào ngày 15/6 và báo cáo năm vào ngày 15/12) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh
Thuận năm 2020./.
Nơi nhận:
- Vụ Bình đẳng giới - Bộ
LĐTBXH;
- Chủ tịch & các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HTMN);
- Lưu: VT, VXNV. NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC,
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 592/KH-UBND ngày 02 tháng 3 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
MỤC
TIÊU
|
CÁC
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2020
|
SỐ
LIỆU KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2019 (%)
|
CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN BÁO CÁO
|
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham
gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực chính trị
|
Chỉ tiêu 1:
- Duy trì tỷ lệ nữ tham gia các cấp
ủy Đảng nhiệm kỳ 2015-2020 từ 20% trở lên
|
Cấp
tỉnh: 05/50 (10%)
Cấp
huyện: 48/268 (16,78%)
Cấp
xã: 226/828 (27,3%)
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
- Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội
nhiệm kỳ 2016 - 2020, từ 30% trở lên.
|
02/06
(33,33%)
|
Sở Nội
vụ; Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
- Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020, từ 30%.
|
Cấp
tỉnh: 14/50 (28%)
Cấp
huyện: 58/228 (25,43%)
Cấp
xã: 509/1.753 (29,04%)
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt 50% Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ. (tính theo số cơ quan).
|
48/93
đạt 51,61%
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ 30% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội có
lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
|
Cơ
quan Nhà nước (Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc và tương đương):
48/136 (35,29%)
Cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị-xã hội: 159/197 (80,71%)
|
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số với các nguồn lực kinh tế và thị
trường lao động.
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nữ đạt 50% trong tổng số người được tạo việc làm mới hàng năm.
|
8.688/17.174
(50,59%)
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 25%.
|
902/3.184
(28,3%)
|
Sở
KH-ĐT; Cục Thống kê
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật trên tổng
số đào tạo đạt 50%.
|
4.860/9.326
(52,11%)
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng đồng bào dân tộc có nhu cầu và
đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và
các nguồn tín dụng chính thức đạt 100% hàng năm. (So với
toàn bộ chủ hộ nữ).
|
100%
|
Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
Ngân
hàng CSXH tỉnh
|
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, đảm bảo sự tham gia bình đẳng của phụ nữ và nam giới trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ biết chữ của nữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt ngang
bằng với nam 92%, (trong đó tỷ lệ ở 04 huyện có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn đạt 90%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 88%).
|
25.369/27.430
(92%)
|
Sở
GD và Đào tạo; Cục Thống kê
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sỹ/tổng số đào tạo đạt 40%, tỷ lệ nữ tiến sỹ/tổng
số đào tạo đạt từ 10%.
|
Thạc
sỹ: 17/40 (42,5%)
Tiến
sỹ: 0%
|
Sở Nội
vụ; Cục Thống kê
|
Mục tiêu 4: Đảm bảo bình đẳng giới
trong tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ
sơ sinh gái.
|
108,5/100
|
Sở Y
tế
|
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống <40/100.000
trẻ đẻ sống.
|
17,1/100.000
|
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đạt từ 30%.
|
(16,8%)
|
Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 3,0/100 trẻ đẻ sống.
|
(2,5/100)
|
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu hàng tháng có ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng
giới trên hệ thống thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị trấn.
|
100%
|
Sở
Thông tin &TT
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và 95% Trung tâm Văn
hóa, Thể thao và Truyền thanh huyện, thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng
cao nhận thức về BĐG.
|
100%
|
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
|
Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ
so với nam xuống 1.5 lần.
|
1.5
lần
|
Sở
Văn hóa, TT&DL; Sở LĐ-TB&XH
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đạt 80% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được
tư vấn về pháp lý, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo
lực gia đình và đạt 95% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện ở mức
chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình.
|
Số nạn
nhân: 87/109 (80%)
Số
người gây bạo lực: 82/86(95%)
|
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được
giải cứu, tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa
nhập cộng đồng.
|
100%
|
Công
an tỉnh
|
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới.
|
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 100% Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
|
100%
|
Sở
Tư pháp; Sở LĐ-TB&XH
|
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình
đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập
huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
|
100%
|
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố bố trí đủ cán bộ làm công
tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham
gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
|
100%
|
Sở Nội
vụ; Sở LĐ-TB&XH
|
Chỉ tiêu 4: Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất
một lần.
|
100%
|
Sở
LĐ-TB&XH
|