ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5804/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
01 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN
HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2021-2025” (GIAI ĐOẠN II)
Thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015-2025” (gọi tắt là Đề án) và Công văn số 1721/UBDT-DTTS ngày
09/12/2020 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn
II), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015;
- Nâng cao nhận thức và ý thức
pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, nâng cao chất lượng dân số
và nguồn nhân lực ở vùng DTTS của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai các nội dung,
nhiệm vụ của Đề án phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình, phù hợp với điều kiện, tình hình thực
tế. Nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống ở vùng DTTS.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường
hợp vi phạm pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Đề cao trách nhiệm và phát
huy vai trò của già làng, người có uy tín, trưởng tộc, họ trong đồng bào DTTS
tham gia công tác tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ tục lạc hậu trong hôn nhân ở
vùng DTTS.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Trên địa bàn vùng DTTS tỉnh,
thuộc các huyện: Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Hiệp Đức, Đại Lộc, Núi Thành, Tiên Phước.
2. Đối tượng
- Nhóm vị thành niên, thanh
niên là người DTTS chưa kết hôn; các cặp vợ chồng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống; phụ huynh học sinh; cha, mẹ của nam, nữ thanh niên trong độ tuổi vị
thành niên; phụ nữ, nam giới người DTTS; cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền;
các tổ chức đoàn thể; già làng, bí thư chi bộ, trưởng thôn, người có uy tín
trong đồng bào DTTS và người dân vùng DTTS;
- Bộ đội biên phòng, giáo viên,
học sinh các trường có cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông vùng DTTS;
- Các đối tượng khác có liên
quan.
III. NỘI
DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tổ chức
các hoạt động truyền thông, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi của đồng bào DTTS về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng: Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Đài truyền thanh cơ sở, Trang thông tin
điện tử,... nhằm cung cấp thông tin tuyên truyền phổ biến pháp luật về hôn
nhân, phòng ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, như: Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Dân
số và Gia đình và các văn bản liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề
án; tuyên truyền về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi
tìm hiểu pháp luật về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại các xã, huyện,
các trường có cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường dân tộc
nội trú để tuyên truyền sâu rộng về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tổ chức các hội nghị tuyên
truyền; các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí trực tiếp tại thôn, tổ,
điểm dân cư;
- Lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải
tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt
động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ, các tổ, nhóm.
b) Phương thức thực hiện
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức các hội nghị, các hoạt
động truyền thông, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng
bào DTTS về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2. Biên soạn,
phát hành tài liệu, sản phẩm tuyên truyền về hôn nhân và phòng, chống tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống
a) Nội dung, hình thức tài liệu,
sản phẩm tuyên truyền
- Rà soát, lựa chọn và biên soạn
tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu về pháp luật hôn nhân và gia đình; về tác hại của
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của
các nhóm đối tượng tuyên truyền.
- Tài liệu tập huấn về kiến thức,
kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia
đình, về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS;
- Tài liệu hỏi đáp về hôn nhân,
về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp
phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,... tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, dân số
và gia đình.
- Xây dựng các băng hình, đĩa
hình truyền thông, xây dựng các chuyên mục, chương trình trên đài, báo, tạp
chí,...
- Biên soạn sổ tay, tài liệu
cung cấp thông tin kiến thức về hôn nhân và gia đình. b) Phương thức thực hiện
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên soạn, in ấn các tài liệu, ấn phẩm
... theo nội dung trên để triển khai thực hiện.
c) Đối tượng được cung cấp
- Đội ngũ cán bộ làm công tác
dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện; lãnh đạo UBND xã, cán bộ làm công tác dân tộc, cán
bộ tư pháp - hộ tịch, trưởng các đoàn thể ở cơ sở, Bí thư chi bộ, trưởng thôn,
người uy tín, người dân (là người DTTS) ở các xã vùng DTTS trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức, cá nhân liên
quan tham gia thực hiện Đề án;
- Giáo viên, học sinh tại các
trường có cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn vùng DTTS;
- Cán bộ cơ sở tham gia tuyên
truyền ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Người DTTS đang sinh sống ở
những vùng có nguy cơ cao về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3. Triển
khai nhân rộng Mô hình điểm và các mô hình chuyên đề “Can thiệp làm giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” tại địa phương
a) Nội dung hoạt động
Triển khai các hoạt động truyền
thông, vận động, tư vấn, can thiệp, nghiên cứu, ứng dụng triển khai nhân rộng
các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông
tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS.
b) Địa bàn và thời gian thực hiện
- Thực hiện ở các xã, thôn có đồng
bào DTTS sinh sống;
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
c) Phương thức thực hiện
UBND các huyện chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo triển khai xây dựng và nhân rộng
các mô hình tại địa phương, trường học.
4. Tổ chức
các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia tuyên truyền, ngăn
ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở cơ sở
a) Các hoạt động chủ yếu
- Biên soạn, cung cấp tài liệu
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản
phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân, phòng ngừa tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên
quan về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cho cán bộ làm
công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện; lãnh đạo UBND xã, cán bộ làm công tác dân
tộc, cán bộ tư pháp - hộ tịch, trưởng các đoàn thể ở cơ sở, Bí thư chi bộ, trưởng
thôn, đoàn thể thôn, già làng, người uy tín và người DTTS;
- Hỗ trợ, cung cấp tài liệu, sản
phẩm tuyền thông liên quan về hôn nhân, phòng ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác tuyên truyền;
- Tổ chức tham quan, học hỏi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại địa
phương tham gia thực hiện Đề án.
b) Phương thức thực hiện
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, lễ hội
a) Các hoạt động
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, giao lưu văn hóa, lễ hội nhằm cung cấp thông tin, tuyên truyền về tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; đề xuất, lựa chọn các cách thức triển
khai các hoạt động phù hợp với văn hóa, tập quán, giới và dân tộc để thực hiện.
b) Phương thức thực hiện
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
6. Kiểm
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề án
a) Các hoạt động chủ yếu
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực
hiện Luật Hôn nhân và gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính
quyền các cấp ở địa phương;
- Xây dựng và đưa các quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các quy định pháp luật khác liên quan
vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn khu văn hóa, làng văn hóa, gia đình văn hóa;
- Phối hợp chặt chẽ và tăng cường
các hoạt động giao lưu giữa các địa phương và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS;
- Tăng cường kiểm tra, kịp thời
phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đình;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
b) Phương thức thực hiện
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
c) Thời gian thực hiện
Hằng năm kiểm tra, đánh giá, sơ
kết, rút kinh nghiệm trong công tác thực hiện; tổng kết thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành;
- Nguồn kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai
đoạn 2021-2025;
- Nguồn kinh phí viện trợ, hỗ
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Nhu cầu kinh phí
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến:
11.626.600.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 4.516.720.000
đồng/5 năm (bình quân: 903 triệu đồng/năm);
- Ngân sách huyện:
7.109.880.000 đồng/6 huyện/5 năm (bình quân: 237 triệu đồng/huyện/năm).
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban
Dân tộc tỉnh
- Chủ trì tổ chức, hướng dẫn
triển khai thực hiện các nội dung được giao trong kế hoạch có hiệu quả; là cơ
quan thường trực theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc
tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định;
- Chủ trì, tổng hợp và xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh tham mưu bố trí ngân sách hằng năm theo Đề án, theo phân cấp ngân sách hiện
hành và đảm bảo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Sở Y tế
Thực hiện lồng ghép các hoạt động
tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe sinh sản; dân số, kế hoạch
hóa gia đình vào các chương trình, đề án của ngành nhằm nâng cao chất lượng dân
số vùng DTTS.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương đưa các quy định về tảo hôn và kết hôn cận huyết thống vào trong hương ước,
quy ước của khu dân cư. Đưa các quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong các thiết chế văn hóa, tiêu chuẩn khu dân cư văn hóa, gia đình
văn hóa, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới làm tiêu chí bình xét hàng năm.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm
hạn chế và đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
DTTS; đồng thời theo dõi, chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh các hoạt động
thông tin, tuyên truyền.
6. Sở Tư
pháp
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động
tư vấn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan về hôn nhân và gia
đình, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng DTTS.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chỉ đạo, triển khai đưa nội
dung giáo dục giới tính; các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình; tác hại,
hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tăng cường giáo dục kỹ năng sống,
hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, Câu lạc bộ, tổ, nhóm,…
để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật về
hôn nhân và gia đình đối với học sinh, đặc biệt là học sinh người DTTS.
8. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương xây dựng phóng sự, tư liệu có liên quan tuyên truyền, thay
đổi nhận thức về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS.
9. Báo Quảng
Nam
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương xây dựng chuyên trang tuyên truyền, nhằm thay đổi nhận thức
về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS.
10. Các Sở,
Ban, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền các nội dung về giảm thiểu
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS góp phần thay đổi nhận
thức, hạn chế và đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng DTTS.
11. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền các nội dung về giảm thiểu tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống tại các xã biên giới đất liền của tỉnh.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lồng ghép các hoạt động
trong các chương trình, kế hoạch của ngành để thực hiện Đề án.
13. UBND
các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn,
Đại Lộc, Hiệp Đức, Núi Thành, Tiên Phước
- Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ
về hôn nhân và gia đình về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng DTTS vào chương trình, kế hoạch hoạt động của chính quyền và các
đoàn thể ở địa phương hàng năm.
- Chỉ đạo cơ quan công tác dân
tộc huyện hoặc cơ quan chức năng liên quan (nơi không có Phòng dân tộc) căn cứ
Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch của địa phương mình, phù hợp với tình hình, điều
kiện cụ thể của địa phương, triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào DTTS giai đoạn 2021-2025” đạt kết
quả tốt nhất. Tập trung triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, vận động,
can thiệp, tuyên truyền tại các điểm thôn, tổ, khu dân cư, tại các đơn vị trường
học, các câu lạc bộ, các mô hình và trên các phương tiện truyền thông tại địa
phương nhằm góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân; giảm
thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;
- Hằng năm bố trí kinh phí thực
hiện. Trường hợp các huyện có khó khăn nguồn kinh phí thực hiện, hằng năm lập dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh để xem xét, tham mưu UBND tỉnh
hỗ trợ kinh phí theo quy định;
- Cùng với nguồn kinh phí Đề
án, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, chính sách và nguồn vốn địa
phương thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
- Tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật liên
quan về hôn nhân và gia đình.
14. Chế độ
báo cáo
- Các Sở, ngành định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện nội dung được phân công về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 15/11
hằng năm. Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Ủy ban Dân tộc theo quy định;
- UBND các huyện định kỳ hằng
năm sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn gửi về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 15/11 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II), yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện; trong quá
trình thực hiện trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ban
Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện: Đông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn,
Đại Lộc, Hiệp Đức, Núi Thành, Tiên Phước;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, KTTH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|