ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1721/UBDT-DTTS
V/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025 (giai
đoạn II)
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2020
|
Kính gửi: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2025” (gọi chung là Đề án). Ủy ban Dân tộc đã có văn bản số
167/UBDT-DTTS ngày 19 tháng 2 năm 2020, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) chỉ đạo sơ kết 5 năm
thực hiện Đề án giai đoạn 2015-2020 (giai đoạn I) và đề xuất Kế hoạch thực hiện
đề án những năm tiếp theo (giai đoạn II, từ 2021-2025)
Để tiếp tục thực
hiện có hiệu quả mục tiêu và các nhiệm vụ trong Đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, Ủy ban Dân tộc đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo
các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án cụ thể như sau:
1. Các hoạt động
chủ yếu:
a) Tổ chức các hoạt
động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn
nhân.
Căn cứ vào điều
kiện và tình hình cụ thể của địa phương lựa chọn phương pháp, hình thức tuyên
truyền riêng cho đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu
số, gắn với những tình huống phát sinh trong đời sống hằng ngày, phù hợp với tập
quán, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số để lựa chọn các hoạt động trong kế
hoạch cho phù hợp:
- Tăng cường các
hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi tại các
cấp (tỉnh, huyện, xã, trường học ,thôn/bản, hộ gia đình), trên các phương tiện
thông tin đại chúng; mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí,
trang thông tin điện tử, đài phát thanh-truyền hình, qua hệ thống thông tin,
truyền thanh tuyến xã; thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức chiếu phim, video, hội
nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn,
trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn bản...;
- Lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt
động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền,
đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ, các tổ,
nhóm;
- Phát huy vai
trò của của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, bộ đội
biên phòng, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, già làng,
trưởng bản, trưởng thôn, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong vùng dân tộc
thiểu số. Tham gia tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và
Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới,
Dân số & Gia đình và các văn bản liên quan đến công tác triển khai thực hiện
Đề án.
b) Tổ chức biên
soạn tài liệu, liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, phụ nữ, trẻ em, bình đẳng
giới, dân số... để tuyên truyền Đề án một cách hiệu quả.
- Biên soạn tờ
rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,…. nội dung đơn giản, dễ
hiểu, trọng tâm.
- Biên soạn sổ
tay tuyên truyền, biên soạn tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông,
vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, sức khỏe bà mẹ,
trẻ em....
- Biên soạn sổ
tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi-đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở,
băng đĩa CD, VCD...
- Căn cứ các sản
phẩm truyền thông do Trung ương đã xây dựng (như: Sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi-đáp,
phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, băng đĩa CD, VCD...). Các tỉnh có
thể gửi văn bản về Ủy ban Dân tộc để xin nhân bản, bổ sung thêm vào bộ tài liệu
cho phù hợp với hình thức tuyên truyền tại địa phương.
c) Xây dựng, triển
khai nhân rộng mới Mô hình điểm và các mô hình chuyên đề “Can thiệp làm giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống”:
- Đối với các tỉnh
đã thành lập mô hình điểm, mô hình chuyên đề:
+ Tiếp tục duy
trì thực hiện các Mô hình, câu lạc bộ,... đang triển khai trên địa bàn.
+ Tiếp tục khảo
sát, thu thập thông tin, số liệu chính xác liên quan đến tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống để đánh giá, lựa chọn địa bàn nhân rộng các mô hình có hiệu quả cao
trong giai đoạn I; Triển khai nhân rộng mới Mô hình trong giai đoạn II tại xã,
phường, thị trấn và các trường học từ trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường
dân tộc nội trú thuộc tỉnh, thành phố (số lượng mô hình do tỉnh xem xét, quyết
định).
+ Thường xuyên tổ
chức sinh hoạt các Câu lạc bộ nói không với tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
và tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe, giới tính cho các đối tượng vị thành
niên, thanh niên người dân tộc thiểu số trước khi kết hôn.
- Đối với các tỉnh
chưa xây dựng mô hình điểm, mô hình can thiệp:
+ Thành lập Ban
Chỉ đạo (BCĐ) cấp tỉnh hoặc giao nhiệm vụ cho một BCĐ phù hợp khác của tỉnh đảm
nhận.
BCĐ tỉnh (nếu
thành lập mới) do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Thường
trực là Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và thành viên là đại diện các sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan (như: Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình, Phụ nữ, Thanh niên…). Nếu phân công một BCĐ khác
mà chưa có Ban Dân tộc thì đề nghị bổ sung Trưởng ban Dân tộc tỉnh là phó Trưởng
ban hoặc thành viên tham gia).
+ Thành lập BCĐ
xã, Trường học (nơi thực hiện Mô hình điểm) do Trưởng ban Dân tộc tỉnh Quyết định
thành lập. Thành phần gồm: 01 đồng chí Lãnh đạo BDT tỉnh là Trưởng ban; các Phó
trưởng Ban là Lãnh đạo Phòng Dân tộc huyện và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
xã; các thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan của xã thực hiện Mô hình.
+ BCĐ có nhiệm vụ
xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên và
chỉ đạo xây dựng, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện
Mô hình.
+ BDT tỉnh là cơ
quan Thường trực, tham mưu giúp BCĐ tỉnh chỉ đạo xây dựng Mô hình trình BCĐ tỉnh
quyết định; phối hợp với BCĐ xã tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của
Mô hình. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả, thuận lợi,
khó khăn trong thực hiện kế hoạch và Mô hình điểm với UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt
động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
- Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật
liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cung cấp tài liệu
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản
phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình;
- Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động,
tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
e) Các hoạt động
chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết thực hiện Đề án.
- Đưa mục tiêu,
nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, Dân số-kế hoạch hóa gia đình,
phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội hằng năm của chính quyền các cấp ở địa phương;
- Xây dựng, đưa
các qui định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các qui định pháp luật liên
quan khác, xử lý vi phạm vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản làng văn hóa,
gia đình văn hóa;
- Hỗ trợ hoạt động
tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn
bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn;
- Phối hợp và
tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn
ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Kiểm tra, phát
hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia
đình (xử phạt hành chính hoặc hình sự nêu gương).
g) Các hoạt động
khác (nếu có)
2. Kinh phí thực
hiện
- Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án tại địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
- Hàng năm, căn cứ
vào nhiệm vụ thực hiện Đề án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định phân cấp của Luật
Ngân sách Nhà nước hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch.
- Đối với các địa
phương có khó khăn không thể bố trí được kinh phí để thực hiện các hoạt động của
Đề án thì lập dự toán trong kế hoạch ngân sách hằng năm của các tỉnh, thành phố
gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ
trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện.
3. Tổ chức thực
hiện
a) Phân công
trách nhiệm
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giao Cơ quan công tác dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án giai
đoạn 2021-2025 (giai đoạn II), kế hoạch hằng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt,
gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp và tổ chức thực hiện.
b) Chế độ thông
tin, báo cáo:
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-UBDT ngày 31/5/2019 của Ủy ban Dân tộc quy
định chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc.
Định kỳ tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện, tình hình giải ngân, thuận lợi, khó khăn, đề xuất kiến
nghị trong việc triển khai thực hiện kế hoạch của Đề án giai đoạn 2021-2025
(giai đoạn II) gửi Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Dân tộc thiểu số), địa chỉ số 349 Đội
Cấn, Ba Đình, Hà Nội (kèm file mềm gửi qua thư điện tử [email protected])
theo qui định báo cáo 6 tháng (gửi trước ngày 20 tháng 6) và báo
cáo năm (gửi trước 10 tháng 12).
Trên đây là hướng
dẫn của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II). Đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan
công tác dân tộc tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Ủy ban Dân tộc để xem xét, giải quyết.
Mọi chi tiết xin
liên hệ: Vụ Dân tộc thiểu số, Uỷ ban Dân tộc, 349 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Điện
thoại: 04.37349891./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, CNUB (để b/c);
- Website UBDT;
- Lưu: VT, DTTS (03b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Hoàng Thị Hạnh
|