ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
08 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Công văn số
73/LĐTBXH-BTXH ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021 - 2030.
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH
1. Đối tượng: người cao
tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có
người cao tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Kế hoạch được
thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI
CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng,
vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn
hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi.
b) Tăng cường sức khỏe về thể
chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng
lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh
mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
c) Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội hướng tới
đảm bảo đời sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng
hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết
tật, người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không có người phụng dưỡng, người cao
tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ít nhất 50% người cao tuổi
có nhu cầu và khả năng lao động về việc làm được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội,
Trung tâm Dịch vụ việc làm; có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
b) Ít nhất 60% xã, phường, thị
trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể
thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
c) Phấn đấu thành lập thêm 37
Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau (ưu tiên thành lập tại các xã, phường, thị
trấn chưa thành lập), nâng tổng số Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa
bàn Tỉnh là ít nhất 78 Câu lạc bộ, với khoảng 4.680 người tham gia, trong đó có
3.276 thành viên là người cao tuổi.
d) Ít nhất 80% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
đ) 95% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng.
e) 50% bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Sản, Nhi) tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội
trú cho người cao tuổi, có khoa Lão Khoa.
g) Hằng năm, ít nhất 70% người
cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can
thiệp, phục hồi chức năng.
h) Đảm bảo 100% người cao tuổi
lang thang được tiếp nhận, chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
i) Phấn đấu 100% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm.
k) Đảm bảo 100% người cao tuổi
đủ điều kiện nhận trợ giúp xã hội có nhu cầu đều được hưởng các chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
l) Ít nhất 80% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
m) Ít nhất 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
n) Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi ít nhất 01 lần/tuần; 50% người cao tuổi tiếp
cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Thực hiện kịp thời công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức
khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi
trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh
tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
b) Phát triển khoa Lão Khoa tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
c) Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
d) Phát triển mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và
cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm
sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi
a) Đầu tư, mở rộng khu chăm sóc
người cao tuổi tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh; khuyến khích khu vực tư nhân
đầu tư xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch chăm sóc, phục hồi chức
năng đối với người cao tuổi.
b) Tranh thủ hỗ trợ từ Trung
ương, kết hợp nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác để tạo điều kiện
cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
d) Tranh thủ hỗ trợ, hướng dẫn
từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thí điểm mô hình chăm sóc
dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho
người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện
thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp
xã hội, trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở
cho người cao tuổi
a) Thực hiện tốt các chính sách
trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện giới thiệu việc
làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn.
c) Hỗ trợ tổ chức thí điểm mô
hình sản xuất phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
d) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để tạo việc làm, tăng thu nhập.
đ) Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà
xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương
tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm.
4. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Huyện, thị xã, thành phố
thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp
đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm
sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Triển khai và hướng dẫn người
cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu các môn thể thao phù hợp; tổ chức các giải
thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người
cao tuổi.
c) Hình thành môi trường đọc
thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều
kiện phù hợp với người cao tuổi.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn....
đ) Tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về
kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
e) Hướng dẫn các đơn vị tổ chức
vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho
người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
g) Thực hiện các thiết chế văn
hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người
cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã
hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy
vai trò người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích, hướng
dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực
xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng,
chí bền cho con, cháu noi theo.
b) Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa để xây dựng xã văn hóa, phường đô thị thông minh, phát huy bản sắc dân
tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Phát triển các cổng, trang
tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.
b) Ứng dụng các công nghệ, công
cụ, tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh,
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi có khó khăn về tài chính
a) Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại tổ chức của
người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có
yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi.
c) Truyền thông về trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
b) Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
c) Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người cao tuổi
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng
chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
b) Tổ chức tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; phổ biến các video dạy các kỹ
năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
cao tuổi tại cộng đồng.
c) Tham dự tập huấn về chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi do Trung ương tổ chức.
d) Phối hợp với các trường Đại
học Y để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ và nhân viên ngành Y tế
và các cơ sở trợ giúp người cao tuổi.
10. Tăng
cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và Nhà nước trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò của người cao tuổi.
b) Tuyên truyền về chính sách,
pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng,
mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho
gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
d) Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
11. Hoàn
thiện cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
Tổ chức điều tra số liệu về người
cao tuổi làm cơ sở xây dựng số liệu về người cao tuổi trên địa bàn Tỉnh (khi có
hướng dẫn của cơ quan Trung ương).
12. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện
cho hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội Tỉnh.
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao
tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; bảo vệ môi
trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
Nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành, đoàn
thể, hội tỉnh, các địa phương và kế hoạch đầu tư công trung hạn; các chương
trình, dự án, đề án có liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp và các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ngành, đoàn
thể, hội tỉnh và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện
Kế hoạch.
b) Phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan có liên quan nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất
hoàn thiện các chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
c) Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế;
nghiên cứu xây dựng, nhân rộng mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển
các cơ sở trợ giúp xã hội để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
hướng dẫn huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối
với người cao tuổi, nhất là chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng.
d) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm
xã hội, các địa phương tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế cho người cao tuổi dưới 80 tuổi có hoàn cảnh khó khăn trong Tỉnh.
đ) Triển khai các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về
người cao tuổi.
e) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
g) Tổ chức kiểm tra giám sát và
tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Ban Đại
diện Hội Người cao tuổi tỉnh
a) Hướng dẫn, vận động xây dựng
mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp.
b) Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2021
của UBND tỉnh triển khai nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; củng cố, hướng dẫn phát triển
Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở.
c) Triển khai các hoạt động thiết
thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động
“Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh
phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thực hiện Chương trình, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp
luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ theo quy định; bố trí nguồn vốn đầu
tư phát triển thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp các đơn vị có liên
quan tổng hợp nhu cầu, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước phù hợp với khả
năng cân đối, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm
vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già
hóa dân số; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể
thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Người cao tuổi cấp
huyện giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người
cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở
Giao thông vận tải
Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra,
giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia
giao thông; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
11. Sở
Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi có khó khăn về tài chính;
phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi; tham gia ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
13. UBND
huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang. Định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm, các sở, ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan gửi báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo theo quy
định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại Mục V;
- Lưu: VT, NCTH.CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|