Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 54/KH-UBND 2022 phát triển gia đình trong tình hình mới Ninh Bình

Số hiệu: 54/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 18/03/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 18 tháng 03 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 2074/QĐ-TTG NGÀY 10/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TW NGÀY 24/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI (GIAI ĐOẠN 2021 - 2030) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Quyết định số 2074/QĐ-TTg) và Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2030 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tri số 03- TT/TU ngày 01/9/2021 của Tỉnh ủy Ninh Bình về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 2074/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 2074/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, hướng đến xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người, là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp của gia đình Việt nam, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.

2. Các mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phấn đấu 100% gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình; được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, gia đình, về văn hóa ứng xử, đạo đức, lối sống; được cung cấp kiến thức về phòng ngừa rủi ro, phòng, chống tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong gia đình.

Mục tiêu 2: Phấn đấu 95% trở lên hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy dỗ con cháu, tạo điều kiện cho con cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần; 95% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt việc chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ, chăm sóc phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ; 100% hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số được cấp ủy, chính quyền và cộng đồng quan tâm hỗ trợ.

Mục tiêu 3: Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn xây dựng và duy trì có hiệu quả mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

Mục tiêu 4: Phấn đấu 100% thôn/xóm/bản/tổ dân phố/khu dân cư đưa nội dung xây dựng gia đình hạnh phúc; giáo dục đạo đức, lối sống; phòng, chống bạo lực gia đình vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng.

Mục tiêu 5: Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân và gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới

- Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.

- Chính quyền các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án triển khai công tác gia đình; xác định công tác gia đình là một trong những nội dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành; bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Cán bộ, đảng viên phải nêu gương và vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân về công tác gia đình trong tình hình mới

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung: Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư; Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tri số 03-TT/TU ngày 01/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội dung xây dựng gia đình trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm để tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu; phổ biến kiến thức, giáo dục phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ; xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình…

- Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình (Tháng 6) với nội dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

3. Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách về gia đình

- Tiếp tục xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo… về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh theo hướng lấy gia đình làm trọng tâm, bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình, hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, chú trọng đến đối tượng trẻ em, người cao tuổi và người yếu thế.

- Rà soát, đề xuất, kiến nghị kịp thời để sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.

- Gắn việc thực hiện công tác xây dựng gia đình với các chương trình mục tiêu, các phong trào, cuộc vận động lớn trên địa bàn tỉnh. Có giải pháp ưu tiên hỗ trợ các gia đình chính sách, gia đình dân tộc thiểu số, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

4. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc

- Vận động xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ mới với các phẩm chất, đặc điểm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội.

- Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; khuyến khích, vận động thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

- Tăng cường giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc, giá trị gia đình, giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển góp phần xây dựng và phát triển văn hoá, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con, cháu. Xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em. Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con, cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời sống văn hoá. Tổ chức các hoạt động của gia đình gắn với chủ đề “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

- Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, bài trừ lối sống vị kỉ, thực dụng; lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

- Triển khai, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trong giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án về công tác gia đình theo hướng dẫn của Trung ương.

- Rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình từ tỉnh tới cơ sở bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Tăng cường, phát huy hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực hợp pháp từ cơ quan, tổ chức nhằm tăng tính bền vững, hiệu quả trong triển khai thực hiện các hoạt động của công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.

- Xây dựng, củng cố, phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản đối với gia đình trên các lĩnh vực: pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế gia đình và phúc lợi xã hội... hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

- Xây dựng Hệ thống dữ liệu về gia đình trên địa bàn tỉnh góp phần xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện công tác gia đình theo quy định; tổ chức khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình.

6. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hoá phát triển lĩnh vực gia đình

- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách, xây dựng mô hình về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

- Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch này cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, thu hút các tổ chức, cá nhân tài trợ, đóng góp cho các hoạt động của công tác gia đình phù hợp với quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình góp phần xây dựng và phát triển văn hoá, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình; triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc, tham mưu triển khai các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình khi có hướng dẫn của Trung ương. Khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hoá dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hoá cơ sở, phong trào thể dục thể thao quần chúng.

- Rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.

- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác xây dựng gia đình.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học về gia đình trong tình hình mới. Hướng tới chuyển đổi số dữ liệu về gia đình.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung thuộc công tác gia đình. Tổng hợp tình hình thực hiện hằng năm, tham mưu tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị, Chiến lược, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, xây dựng môi trường văn hóa gia đình và xã hội lành mạnh trong nhà trường.

- Chỉ đạo các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục trong tỉnh tăng cường thực hiện nội dung giáo dục về tầm quan trọng của công tác gia đình, về kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, về những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, gia đình… vào các chương trình giáo dục, đào tạo, hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh, sinh viên.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên môn và các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền về công tác gia đình.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, các loại hình thông tin, đảm bảo an toàn thông tin mạng; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác xây dựng gia đình trên môi trường Internet và mạng xã hội.

4. Sở Y tế

- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt các chính sách về dân số; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để cung cấp tại chỗ các dịch vụ y tế, đặc biệt là các cơ sở điều trị, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân của bạo lực gia đình.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: xây dựng đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em tại cơ sở; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực dân số, gia đình cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, đội ngũ cộng tác viên; tổ chức hoạt động tuyên truyền tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi. Lồng ghép chặt chẽ nội dung tuyên truyền, tổ chức thực hiện về công tác gia đình trong các nhiệm vụ có liên quan của Sở.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm và dạy nghề, các chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em trong các gia đình có bạo lực, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt. Quan tâm thực hiện các giải pháp hỗ trợ đối với đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình.

- Phối hợp với Sở Y tế và Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các thôn, xóm, bản đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

6. Sở Tư pháp

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Đẩy mạnh thực hiện công tác trợ giúp pháp lý và nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở có liên quan đến gia đình. Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình theo đúng quy định của pháp luật.

7. Sở Du lịch

Chỉ đạo lồng ghép tuyên truyền về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, gia đình Việt Nam, về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh trong các hoạt động, dịch vụ du lịch, đặc biệt là các loại hình du lịch có liên quan đến gia đình nhằm đem lại sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình khi tham gia các dịch vụ, loại hình du lịch này. Phát huy vai trò của gia đình trong bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống tại các danh lam thắng cảnh của địa phương, tăng cường thực hiện ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.

8. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.

9. Sở Khoa học và Công nghệ

- Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 5 năm, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ về gia đình nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật về nông nghiệp; phát huy hệ thống dịch vụ ở nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ, chế biến và tiêu dùng để hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình.

12. Sở Nội vụ

Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về gia đình ở các cấp theo quy định. Tham mưu, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng liên quan đến công tác gia đình.

13. Công an tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh

Công an tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện pháp luật, chính sách gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức quần chúng: dân phòng, bảo vệ dân phố, cơ quan, tổ nhân dân tự quản về an ninh, trật tự… trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Thực hiện điều tra, tiếp nhận giải quyết các đơn thư, tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố tội phạm bạo lực gia đình.

Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh truy tố, xét xử theo đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách về gia đình.

14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình trong các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức xây dựng “Đơn vị lực lượng vũ trang có môi trường văn hóa tốt”. Tích cực góp phần xây dựng đời sống văn hóa nơi đóng quân của đơn vị; hướng dẫn thực hiện xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa, gia đình quân nhân đạt chuẩn gia đình văn hóa trong các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh.

15. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này.

16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng các nội dung: tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về gia đình; về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; về truyền thống văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình, dòng họ; về kiến thức tiền hôn nhân, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên… thu hút sự quan tâm, theo dõi của đông đảo quần chúng nhân dân. Chú trọng tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong công tác xây dựng gia đình đồng thời phê phán, lên án những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, những hành vi vi phạm trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

17. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác

- Tích cực tham gia triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, vai trò của công tác gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam trong những điều kiện, tình hình mới…

- Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.

- Tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội đối với các chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch… có liên quan đến công tác gia đình.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng các phong trào, mô hình hoạt động có liên quan đến công tác gia đình đã có; phát hiện những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến để rút kinh nghiệm và nhân rộng thành phong trào chung.

- Tỉnh Đoàn thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tư vấn tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của địa phương thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình trên địa bàn. Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.

- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.

- Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hoá của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

- Đưa các tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hoá, tiêu biểu, các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước, hương ước ở cộng đồng dân cư.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Sở Văn hóa và Thể thao.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước 05/12 hằng năm về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, 2, 3, 5, 7.
TN_VP6_12.KH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 54/KH-UBND ngày 18/03/2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định 2074/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.277

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.47.221
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!