ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2030
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, UBND thành phố xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi (NCT) trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022-2030 với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 2156/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động Quốc gia
về NCT giai đoạn 2021- 2030 phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của
thành phố; thực hiện đảm bảo chính sách, quyền và nghĩa vụ của NCT, không ngừng
nâng cao chất lượng đời sống vật chất, sức khỏe, văn hóa, tinh thần cho NCT, tiếp
tục phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm, vai trò, cống hiến của NCT
trong xã hội và gia đình; tạo điều kiện để NCT tham gia các hoạt động văn hóa
xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị và các hoạt động xã hội khác phù
hợp với sức khỏe, nhu cầu, nguyện vọng, khả năng; phát triển mạng lưới an sinh
xã hội đối với NCT phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; thực
hiện bình đẳng trong thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho NCT.
2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
Nội dung chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
2022- 2025
|
Giai đoạn
2026- 2030
|
1
|
Tỷ lệ NCT đủ điều kiện quy định được
giải quyết hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác
|
%
|
100
|
100
|
2
|
Tỷ lệ NCT không nơi nương tựa, không
có người phụng dưỡng, đủ điều kiện quy định được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội
|
%
|
100
|
100%
|
3
|
Tỷ lệ NCT không phải sống trong nhà ở
xuống cấp hư hỏng nặng
|
%
|
100
|
100
|
4
|
Tỷ lệ NCT có khả năng lao động, có
nhu cầu và đủ điều kiện quy định được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo nghề, hướng
dẫn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất
|
%
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ số xã, phường có các loại hình
câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của NCT
|
%
|
80
|
100
|
6
|
Tỷ lệ NCT tham gia luyện tập thể dục,
thể thao
|
%
|
50
|
70
|
7
|
Tỷ lệ NCT tham gia văn hóa, văn nghệ
|
%
|
10
|
30
|
8
|
Tỷ lệ xã, phường có câu lạc bộ liên thế
hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò
NCT
|
%
|
80
|
100
|
9
|
Tỷ lệ xã, phường có Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò
NCT
|
%
|
100
|
100
|
10
|
Tỷ lệ NCT có thẻ bảo hiểm y tế
|
%
|
100
|
100
|
11
|
Tỷ lệ NCT được chăm sóc sức khỏe ban
đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
|
%
|
ít nhất 90%
|
100
|
12
|
Tỷ lệ NCT khi bị ốm đau, dịch bệnh
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
|
%
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
(trừ khoa nhi) có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho NCT
|
%
|
50
|
90
|
14
|
Thành lập bệnh viện lão khoa
|
bệnh viện
|
01
|
15
|
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến thành phố thành lập khoa Lão
|
%
|
50
|
100
|
16
|
Tỷ lệ xã, phường xây dựng duy trì hoạt
động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT
|
%
|
50
|
80
|
17
|
Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh
tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau
|
%
|
100
|
100
|
18
|
Tỷ lệ NCT khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng
|
%
|
70
|
80
|
19
|
Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn,
không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù
hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
20
|
Tỷ lệ NCT có khó khăn về tài chính,
bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu
|
%
|
80
|
100
|
21
|
Tỷ lệ gia đình có NCT bị
bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức
năng cho NCT.
|
%
|
50
|
80
|
22
|
Số chuyên mục, chuyên trang về NCT
được xây dựng tối thiểu hàng quý trên các Báo Đà Nẵng, Đài
Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Đài Truyền thanh quận, huyện
|
chuyên mục/
quý
|
1
|
1
|
23
|
Tỷ lệ NCT tiếp cận và sử dụng được
các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông tối thiểu
|
%
|
50
|
80
|
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về NCT. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động của cộng đồng, xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số
tác động đến đời sống của NCT; nghĩa vụ và trách nhiệm chăm sóc, phát huy vai
trò NCT.
b) Tăng cường các hình thức phổ biến,
truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh
ở NCT, cách phòng bệnh và sử dụng thuốc... Tuyên truyền cho NCT và gia đình có
ý thức tiết kiệm lo cho tuổi già như: Tham gia bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, tự
nguyện đóng góp Quỹ chăm sóc NCT...
c) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm
hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, các bài tập dưỡng sinh, chế độ dinh dưỡng
cho NCT; Hướng dẫn, giải thích đầy đủ các chính sách, chế độ đối với NCT.
d) Tăng cường phổ biến các mô hình
chăm sóc NCT ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình NCT trong hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Tổ chức nhân rộng các kinh nghiệm tốt, các mô hình làm tốt
công tác chăm sóc NCT...
đ) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa
cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống
"kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ NCT, chăm sóc NCT cô đơn
không nơi nương tựa tại cộng đồng.
e) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ
biến pháp luật về NCT, kỹ năng chăm sóc NCT cho gia đình NCT, cán bộ, nhân viên
công tác xã hội.
2. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe NCT
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các chính sách về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và
các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho NCT.
b) Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe NCT ở y tế
tuyến xã, phường, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến
nhóm từ 65 tuổi trở lên.
c) Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở,
bao gồm cả trạm y tế xã, phường để
tăng cường triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng đồng;
tập huấn nâng cao năng lực; bổ sung trang thiết bị; tổ chức thực hiện chăm sóc
sức khỏe NCT tại trạm y tế xã, phường và tại cộng đồng; tổ chức tốt chiến dịch
chăm sóc sức khỏe NCT, khám sàng lọc bệnh ở NCT theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Đẩy mạnh việc hoàn thiện và phát
triển khoa lão tại các bệnh viện tuyến thành phố và các trung tâm y tế quận huyện;
nâng cao năng lực cho các khoa lão tại các bệnh viện tuyến thành phố và các
trung tâm y tế quận, huyện thực hiện khám chữa bệnh cho NCT.
đ) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT.
e) Duy trì, phát triển mạng lưới đội
ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên chăm sóc NCT tại gia đình và cộng đồng, đào
tạo tập huấn chuyên sâu, nâng cao chất lượng hoạt động nhằm thực hiện quản lý sức
khỏe NCT tại trạm y tế xã, phường, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản
lý các bệnh mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình.
g) Xây dựng và duy trì hoạt động các
câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khỏe
NCT vào sinh hoạt các câu lạc bộ liên thế hệ, các mô hình câu lạc bộ của NCT và
người nhà của NCT nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe của NCT
và kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà.
h) Thí điểm xây dựng mô
hình chăm sóc sức khỏe tập trung cho NCT tại Trung tâm Tư vấn và Cung ứng dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3. Phát triển mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với NCT
a) Rà soát, sắp xếp, nâng cấp,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho
NCT phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố và định hướng của Chính phủ tại
Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 20/4/2020 phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập chăm sóc NCT về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị
đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công
trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT, và các tiêu chuẩn,
quy định của Luật NCT và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả mô
hình thí điểm nhận nuôi dưỡng, chăm sóc NCT có thu phí tại Trung tâm Bảo trợ xã
hội thành phố.
d) Tạo điều kiện về ưu đãi đất đai,
các chính sách tài chính khác để khuyến khích xã hội hóa xây dựng các cơ sở điều
dưỡng, chăm sóc NCT tập trung; tập trung kêu gọi xã hội hóa xây dựng Viện dưỡng
lão thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nghỉ dưỡng ngày càng cao của NCT
thành phố.
đ) Phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động các cơ sở chăm sóc NCT.
e) Triển khai thực hiện đảm bảo các
quy định về tiêu chuẩn, quy trình cung cấp các dịch vụ chăm sóc NCT tại các cơ sở
trợ giúp xã hội, đảm bảo thực hiện đồng bộ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
cho NCT.
4. Trợ giúp xã hội, dạy
nghề, tạo việc làm, vay vốn, hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho NCT
a) Thực hiện đảm bảo chính sách trợ
giúp xã hội, chúc thọ mừng thọ cho NCT theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP , Nghị
quyết số 34/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 246/2019/NQ-HĐND. Tiếp tục rà soát,
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách theo hướng mở rộng đối tượng
thụ hưởng, nâng mức hưởng phù hợp với mức sống, tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
b) Khảo sát, đánh giá thực trạng và
nghiên cứu, xây dựng các chính sách về lao động việc làm cho NCT, phù hợp với
vân đề già hóa dân
số, tạo điều kiện
cho NCT tham gia các hoạt động kinh tế.
c) Tăng cường các hoạt động, mô hình
giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho NCT, ưu tiên hỗ trợ NCT có hoàn cảnh khó
khăn có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm.
d) Thực hiện hỗ trợ sinh kế, cho vay vốn
với lãi suất ưu đãi cho NCT có khả năng lao động, có nhu cầu, đủ điều kiện theo
quy định để tạo việc làm, phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Nghiên cứu xây dựng,
thực hiện thí điểm mô hình khởi
nghiệp phù hợp với NCT, mô hình hỗ trợ sinh kế đối với gia đình có NCT theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà ở xuống
cấp hư hỏng nặng, công trình vệ sinh cho NCT khó khăn.
e) Nâng cao chất lượng hoạt động của
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT ở cơ sở theo quy định của pháp luật để trợ
giúp khó khăn về đời sống kinh tế cho NCT cô đơn, khuyết tật hoặc
thường xuyên đau ốm. Mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động của NCT và Hội NCT các cấp, các mô hình câu lạc bộ
chăm sóc NCT.
g) Khuyến khích, kêu gọi xã hội hóa, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động: nhận phụng dưỡng, chăm sóc
NCT cô đơn, đời sống khó khăn; hỗ trợ giảm nghèo, nhà ở xuống cấp cho NCT; hướng
nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ sinh kế, tạo việc làm phù hợp cho NCT.
h) Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
quan tâm, chăm sóc NCT tại gia đình, cộng đồng.
5. Trợ giúp NCT tham
gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
dục - thể thao, vui chơi giải trí
phù hợp với NCT; chỉ đạo hệ thống thư viện hình thành môi trường đọc thân thiện,
đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp
với NCT; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển các
câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao của NCT ở địa phương.
b) Phát triển các môn thể thao phù hợp
với NCT tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động
văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của NCT.
c) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử
văn hóa phù hợp đối với NCT ở nơi công cộng. Khuyến khích gia đình, tộc họ, cộng
đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, tổ
chức thực hiện đảm bảo chính sách miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho NCT khi
tham gia các dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao giao thông, tham quan, du lịch.
đ) Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho NCT tiếp cận, tham gia các hoạt động
văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, các chính sách miễn, giảm giá
vé, phí dịch vụ khi tham gia các dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, giao thông,
tham quan, du lịch.
e) Triển khai thực hiện các thiết chế
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
NCT ở cộng đồng và gia đình, khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội
chăm sóc NCT.
6. Phát huy vai trò
NCT
a) Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích NCT phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, tích cực tham gia xây dựng gia đình,
dòng họ văn hóa, cộng đồng xã hội văn minh; Phát huy vai trò của NCT trong phong
trào thi đua “Tuổi cao chí càng cao, nêu gương sáng vì sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”, gắn với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”.
b) Vận động NCT tham gia các hoạt động
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh trật tự; tích cực tham gia các hoạt
động kinh tế như: khôi phục
nghề và truyền dạy nghề truyền thống, truyền đạt kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp,...
theo điều kiện và khả năng cụ thể; tham gia xây dựng chương trình thành phố “5
không”, “3 có”, “4 an”, tham gia công tác xã hội, đảm nhiệm các vị trí trong cấp
ủy chi bộ, Ban điều hành tổ dân phố.
c) Hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với NCT
trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
d) Tạo điều kiện cho NCT được tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật nhất là vấn đề liên quan đến
NCT; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục...
của thành phố.
đ) Rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT. Hỗ trợ duy trì và phát triển các Câu lạc
bộ liên thế hệ và các câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò NCT dựa vào cộng
đồng.
7. Trợ giúp NCT sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
a) Xây dựng các cổng thông tin, trang
tin điện tử hỗ trợ NCT.
b) Nghiên cứu phát triển các công nghệ,
công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo NCT sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh
doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của
NCT.
c) Tập huấn, hướng dẫn cho NCT kiến thức
cơ bản về tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ xã hội, sinh
hoạt hằng ngày.
8. Trợ giúp pháp lý đối
với NCT
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường nơi nhiều NCT khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo
hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội NCT, Ban đại diện Hội NCT, các câu
lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của
địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với
NCT.
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với NCT thông qua các hoạt động thích hợp.
9. Phòng chống dịch bệnh,
giảm nhẹ thiên tai đối với NCT
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai đối với NCT.
b) Nghiên cứu xây dựng, thí điểm thực
hiện mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với NCT theo
hướng dẫn của Trung ương.
c) Ứng dụng công nghệ giúp NCT nhận
thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
10. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp NCT
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên
sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe NCT cho cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
b) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình NCT về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho NCT; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, NCT để chăm sóc và phục
hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
11. Hỗ trợ hoạt động
đối với tổ chức của NCT
a) Tạo điều kiện hỗ trợ hoạt
động của Hội NCT, Ban Đại diện NCT các cấp.
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò NCT, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò NCT và phong trào tham gia
xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
c) Tạo điều kiện cho Hội NCT tham gia
vào quá trình xây dựng, hoạch định các chính sách cho NCT; theo dõi, phản biện
về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đối với NCT.
12. Xây dựng hệ thống
theo dõi, quản lý, giám sát, đánh giá; tăng cường hợp tác quốc tế về hoạt động
NCT
a) Thông tin đến các ngành, đơn vị, địa
phương hệ thống chỉ số theo dõi, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng
lĩnh vực theo hướng dẫn của Trung ương nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
trong tổng hợp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện tại các cấp, các ngành; Xây dựng
cơ sở dữ liệu về NCT theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Tăng cường công tác thu thập, cập
nhật thông tin quản lý về NCT ở các cấp, các ngành, làm cơ sở cho công tác tổ
chức triển khai các hoạt động Kế hoạch, phục vụ đánh giá, hoạch định chính sách
đối với NCT.
c) Tăng cường kêu gọi vận động nguồn lực,
hợp tác quốc tế thực hiện công tác chăm sóc, phát huy vai trò NCT.
13. Thực hiện các hoạt
động chủ động chuẩn bị cho tuổi già
a) Tuyên truyền vận động công dân, đặc
biệt độ tuổi từ sau 30 tuổi chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chi tiêu tiết kiệm, xây dựng kế hoạch chủ động cho tuổi già từ khi còn trẻ để
có nguồn tích lũy lúc ốm đau khi tuổi già. Tự nguyện đóng góp các quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ chăm sóc phụng dưỡng NCT.
b) Phổ biến, cung cấp kiến thức cho
các thế hệ trong gia đình có NCT cách tìm hiểu về tâm lý và nguyện vọng chính
đáng để tìm ra phương pháp, kỹ năng chăm sóc NCT.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm cho các đơn vị theo
phân cấp ngân sách hiện hành; Lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan
trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch này; Ngân sách Trung ương hỗ trợ, bổ sung mục
tiêu; Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế; Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò NCT các cấp.
2. Hàng năm, các sở, ngành, các địa
phương và các đơn vị liên quan căn cứ các nhiệm vụ của UBND thành phố giao tại
Kế hoạch, các định mức chi tiêu và nội dung chi theo quy định hiện hành, lập dự
toán chi tiết, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí từ ngân
sách nhà nước. Trên cơ sở dự toán được UBND thành phố giao, sở, ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan chủ động cân đối triển khai thực hiện và quyết
toán nguồn kinh phí nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu
tư công.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan tham mưu giúp cho UBND
thành phố quản lý nhà nước về các hoạt động của NCT trên địa bàn thành phố, chủ
trì phối hợp với các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể, các địa phương tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì thực hiện các mục tiêu 1, 2, 4, 19.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu xây dựng
trình UBND thành phố bổ sung, hoàn thiện các chính sách về trợ giúp xã hội, dạy
nghề, tạo việc làm cho NCT.
c) Tổ chức triển khai các hoạt động:
trợ giúp xã hội, dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn, hỗ trợ sinh kế cho NCT; phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc NCT.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác NCT; xây dựng và thí điểm nhân rộng các mô hình
chăm sóc NCT;
đ) Triển khai các hoạt động tuyên truyền,
truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về
NCT.
e) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND thành phố.
2. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện nhiệm vụ trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, phòng
chống dịch bệnh cho NCT; cấp thẻ bảo hiểm y tế. Phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT và
các ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành. Chủ trì thực hiện các mục tiêu
10,11,12,13,14,15,16,17,18,21.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện nhiệm vụ trợ giúp NCT tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
Phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT và các ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành. Chủ trì thực hiện các mục
tiêu 5, 6, 7.
4. Sở Du lịch
Chủ trì xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện nhiệm vụ trợ giúp NCT tham gia hoạt động tham quan, du lịch.
Phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT và các ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
hỗ trợ hoạt động của Hội NCT, Ban đại diện Hội NCT và các hoạt động liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của ngành.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ nhà ở xuống cấp cho NCT có
hoàn cảnh khó khăn. Phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT và các ngành hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành. Chủ
trì thực hiện mục tiêu 3.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ
trợ giúp pháp lý cho NCT. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản hướng
dẫn của pháp luật có liên quan đến NCT. Phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT và
các ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành. Chủ trì thực hiện mục tiêu 20.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện để NCT còn đủ sức khỏe tạo
việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; triển
khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với NCT. Phối hợp
với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ
trợ giúp NCT tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; truyền thông nâng
cao nhận thức về NCT và ứng phó với vấn đề già hóa dân số. Chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa bàn
thành phố xây dựng chương trình chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho NCT. Phối
hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của ngành. Chủ trì thực hiện mục tiêu 22, 23.
10. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì tổ chức thực hiện, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc giảm giá vé, phí dịch vụ khi tham gia giao thông đối với
NCT. Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị liên
quan, tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch (nếu
có); đồng thời, lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
thành phố.
12. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, thành phố và
khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố
trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
các đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật về phân cấp ngân sách hiện hành
để thực hiện nhiệm vụ.
13. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng các đề xuất chương trình, dự án phù hợp và vận động các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác nước ngoài khác phục vụ
cho Kế hoạch.
14. UBND các quận, huyện
Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực thực
hiện kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo về UBND thành phố.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia thực hiện Kế hoạch; Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm và hành động về chăm sóc, phát huy vai trò NCT; Huy động sức mạnh
toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT, gắn với các
phong trào thi đua.
Tham gia xây dựng chính sách; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
NCT.
16. Ban đại diện Hội NCT thành phố
a) Phối hợp với sở, ngành, các cơ quan
có liên quan phát động hội viên Hội NCT ở cơ sở, Ban đại diện Hội NCT ở các cấp
triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình của UBND thành phố.
b) Chỉ đạo Ban đại diện Hội NCT các cấp
xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình thiết thực với từng địa phương, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động
liên quan đến NCT trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục - thể
thao, sức khỏe, phát huy vai trò NCT.
c) Tăng cường vận động NCT tham gia
sinh hoạt Hội, tham gia phát triển kinh tế, tạo việc làm góp phần giảm nghèo bền
vững; xây dựng xã hội học tập, khuyến học, khuyến tài; triển khai các hoạt động
thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì NCT Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân
chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò NCT”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”; phong trào “Tuổi cao gương sáng”; phối hợp với các
ngành chức năng chăm lo, phụng dưỡng về đời sống vật chất - tinh thần NCT theo
các mục tiêu đề ra.
d) Củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ
Chăm sóc và phát huy vai trò NCT; triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình Câu
lạc bộ liên thế hệ và các mô hình câu lạc bộ NCT; Triển khai thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc và phát huy vai trò
17. Báo Đà Nẵng, Đài Phát
thanh - Truyền hình Đà Nẵng
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền các chủ trương,
chính sách và nội dung trong Kế hoạch này; mở các chuyên trang,
chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về nội dung và tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, các gương điển
hình.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
SƠ, TỔNG KẾT
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở,
ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm (vào ngày 30 tháng 11) báo cáo kết
quả thực hiện về cơ quan thường trực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hàng năm tùy theo tình hình, đơn vị, địa
phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm về thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động Quốc gia về NCT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022- 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
sở, ngành, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét,
điều chỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐTBXH;
- TT TU, TT HĐND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- Chủ tịch UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng, Đài
PT-TH Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, SLĐTBXH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|