ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 15 tháng 06 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày
19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị
quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
13/CTr-UBND ngày 23/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 104-KL/TU ngày
31/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU của Tỉnh ủy về đảm bảo an sinh xã hội và giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 cụ thể như
sau:
I. THỰC TRẠNG HỘ
NGHÈO TRONG TỈNH
Kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2016:
- Toàn tỉnh có: 297.264 hộ dân. Trong
đó có: 23.646 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 7,96% và có 11.388 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ
3,83%.
- Trong tổng số 23.646 hộ nghèo có:
+ Khu vực thành thị: 2.133 hộ chiếm tỷ
lệ 3,09% cư dân thành thị.
+ Khu vực nông thôn: 21.531 hộ chiếm
tỷ lệ 9,43% cư dân nông thôn.
+ Người có công: 249 hộ chiếm tỷ lệ
1,32% trong tổng số hộ người có công.
+ Dân tộc Khmer: 3.038 hộ chiếm tỷ lệ
30,8% trong tổng số hộ Khmer.
- Toàn tỉnh có 3 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo trên 10%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là huyện U Minh (16,78%).
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên
là 11 xã, trong đó, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh là xã Khánh Thuận
(28,73%) thuộc huyện U Minh.
- Phân loại hộ nghèo theo nhóm đối tượng
tác động chính sách:
+ Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 3.073 hộ.
+ Hộ nghèo thuộc nhóm đối tượng chính
sách bảo trợ xã hội: 1.702 hộ.
+ Hộ nghèo thuộc chính sách giảm
nghèo: 18.871 hộ.
- Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ tiêu) và tỷ lệ % trong tổng số hộ
nghèo:
1. Tiếp cận dịch vụ y tế: 1.963 hộ, tỷ
lệ 8,30%.
2. Bảo hiểm y tế: 11.549 hộ, tỷ lệ
48,84%.
3. Trình độ giáo dục người lớn: 8.497
hộ, tỷ lệ 35,93%.
4. Tình trạng đi học của trẻ em:
4.069 hộ, tỷ lệ 17,21%.
5. Chất lượng nhà ở: 17.594 hộ, tỷ lệ
74,41%.
6. Diện tích nhà ở: 7.340 hộ, tỷ lệ
31,04%.
7. Nguồn nước sinh hoạt: 2.259 hộ, tỷ
lệ 9,55%.
8. Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh: 17.474 hộ, tỷ lệ 73,90%.
9. Sử dụng dịch vụ viễn thông: 4.115
hộ, tỷ lệ 17,40%.
10. Tài sản phục vụ tiếp cận thông
tin: 5.333 hộ, tỷ lệ 25,55%.
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện và từng bước nâng cao mức
sống, điều kiện và chất lượng cuộc sống của người nghèo, người cận nghèo, ưu
tiên người nghèo thuộc gia đình chính sách, người nghèo ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ
em.
- Tạo cơ hội cho người nghèo, người cận
nghèo có điều kiện phát triển, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua đói
nghèo, vươn lên khá giả.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện, xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao; xã, ấp có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch
vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, người cận nghèo.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân hàng năm 1,5% tương đương khoảng 4.500 hộ/năm. Riêng các xã đặc biệt khó
khăn giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% xã có
đường ô tô đến trung tâm xã.
- 85% ấp có đường trục giao thông được
đảm bảo tiêu chuẩn.
- 90% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế,
100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% xã có mạng lưới trường mầm
non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng yêu cầu học tập và phổ
biến kiến thức cho người dân; 90% xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn
nông thôn mới.
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác
thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin;
70% các xã nghèo, bãi ngang có điểm thông tin tuyên truyền cổ động ngoài trời.
* Dự báo giảm nghèo toàn tỉnh
Chỉ
tiêu
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng số hộ dân rà soát (hộ)
|
297.500
|
298.000
|
298.500
|
299.000
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm (%)
|
6,51
|
4,96
|
3,56
|
2,36
|
Hộ nghèo giảm trong năm (hộ)
|
5.060
|
4.620
|
4.180
|
3.600
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm (%)
|
1,7
|
1,6
|
1,3
|
1,0
|
Huy động các nguồn lực trợ giúp cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng chính sách (gồm những hộ có người cao tuổi,
mất sức lao động, khuyết tật, ốm đau bệnh tật, không có lao động chính tạo ra
thu nhập); phấn đấu đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn dưới 3%.
Tăng cường lồng ghép nhiệm vụ giảm
nghèo vào kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thường
xuyên của tỉnh. Tạo điều kiện để người nghèo, người cận nghèo và hộ mới thoát
nghèo được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các chính sách giảm nghèo; thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo, thụ hưởng phúc lợi xã hội giữa khu vực thành thị và
nông thôn, khuyến khích tăng hộ khá, giàu, giảm hộ nghèo.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Đến
năm 2020
|
Ghi
chú
|
Bảo hiểm y tế người nghèo
|
%
|
100
|
|
Bảo hiểm y tế người
sinh sống ở vùng KT-XH ĐBKK
|
%
|
100
|
|
Bảo hiểm y tế người cận nghèo
|
%
|
100
|
|
Giải quyết việc làm ổn định
|
người
|
190.000
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không kể
truyền nghề)
|
%
|
50
|
|
Phấn đấu 100% lượt hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi
|
%
|
100
|
|
Phấn đấu 100% hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản được hỗ trợ tiếp cận
|
%
|
100
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo DTTS được hưởng
chính sách hỗ trợ đặc thù
|
%
|
100
|
|
Tỷ lệ xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển
hoàn thành những công trình hạ tầng thiết yếu
|
%
|
50
|
|
Tỷ lệ xã thuộc Chương trình 135
(2017-2020) và ấp đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng khó khăn
|
%
|
30
|
|
Cán bộ làm công tác giảm nghèo được
tập huấn
|
%
|
100
|
|
Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo (Chương trình
167 giai đoạn 2)
|
Hộ
|
6.026
|
|
Phấn đấu 100% hộ nghèo thuộc diện
nhóm đối tượng chính sách bảo trợ xã hội được tiếp cận thụ hưởng chính sách
|
Lượt
hộ
|
9.000
|
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng
năm
|
%
|
1,5
|
|
Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân
hàng năm
|
%
|
0,5
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2020
|
%
|
2,36
|
|
Tỷ lệ đối tượng bảo trợ xã hội được
trợ giúp tại cộng đồng
|
%
|
98
|
|
Giảm tỷ lệ nhà tạm, nhà đơn sơ
|
%
|
1%
|
|
Hộ gia đình được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
90%
|
|
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng chính sách người có
công, người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ
em.
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn
các xã nghèo; vùng đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển.
- Xã, ấp có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi thực hiện
- Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực đầu tư trên địa bàn trọng điểm (huyện, xã vùng
sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao; xã, ấp đặc biệt khó khăn; vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo).
- Ưu tiên đầu tư thực hiện chính sách
giảm nghèo tại các xã thuộc kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2017 - 2020; các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011
- 2016 tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí để 05 năm sau được công
nhận lại.
3. Thời gian thực hiện kế hoạch
Từ năm 2017 đến năm 2020.
IV. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Thực hiện các chính sách giảm
nghèo
1.1. Tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
- Tín dụng ưu đãi đến năm 2020 bình
quân mỗi năm cho vay 9.000 lượt hộ, mức cho vay tối đa 50 triệu đồng/hộ. Để
đảm bảo kế hoạch cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế
hoạch tăng trưởng nguồn vốn trung ương và nguồn vốn địa phương bổ sung mới hằng
năm nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng.
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng,
củng cố các Tổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo theo tổ dân cư, đoàn thể. Hằng năm, Ngân hàng Chính
sách xã hội phối hợp với Ban Chỉ đạo giảm nghèo các xã phường, thị trấn khảo
sát nhu cầu vay vốn để hướng dẫn tiếp cận nguồn vốn ưu đãi và sử dụng vốn đúng
mục đích. Kiểm tra thường xuyên để tránh tình trạng vay không đúng đối tượng, sử
dụng vốn không đúng mục đích, hộ vay vượt mức quy định, hộ nghèo có nhu cầu vay
và đủ điều kiện vay nhưng chưa được vay để phát triển sản
xuất.
1.2. Phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, tập trung phát triển các sản phẩm tỉnh có thế mạnh gắn với chế biến, tiêu thụ bền vững cho nông dân.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình khuyến ngư, khuyến nông, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn. Lồng ghép nguồn
vốn từ các chương trình dự án, để hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ vật tư,
cây, con giống, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn. Từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật cho nông dân, góp phần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn bền vững.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông - lâm
- ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề hằng năm có từ 8.000
đến 10.000 lượt hộ nghèo có nhu cầu và điều kiện sản xuất được tiếp cận, thụ hưởng
chính sách hỗ trợ sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình; thực hiện chuyển
giao kỹ thuật sản xuất bằng phương pháp tiếp cận các thực hành hiện trường, dễ
tiếp thu cho người nghèo.
- Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp để thu hút việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần giảm
nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp, tăng tỷ
lệ lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Mở rộng và phát triển
làng nghề, tạo việc làm mới, việc làm thêm cho người lao động.
1.3. Hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm
- Hỗ trợ dạy nghề giải quyết việc làm
cho lao động nghèo, cận nghèo được xác định là giải pháp quan trọng cần tập trung thực hiện. Lồng ghép với Chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đào tạo nghề cho khoảng 2.000 - 2.500
lao động nghèo/năm; tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm
nghề cũ có hiệu quả cao, phấn đấu đạt trên 70%.
- Đẩy mạnh hoạt động của các trung
tâm dịch vụ việc làm, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, tổ chức tư vấn, các phiên
giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động. Khuyến
khích học nghề, ưu tiên tạo điều kiện cho con em gia đình chính sách, đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo phụ nữ được học nghề, có việc làm ổn định,
cần chú trọng chất lượng đào tạo để gắn kết với thị trường lao động, nhằm tạo
điều kiện cho người lao động sau khi học nghề có cơ hội tìm được việc làm phù hợp
với nghề đang học.
1.4. Hỗ trợ về y tế
- Trợ giúp người nghèo, người cận
nghèo trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên y tế ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven
biển; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất các trạm y tế để nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế.
- Thực hiện tốt chính sách BHYT cho
người nghèo, người cận nghèo; hộ dân sống vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, người DTTS sống vùng kinh tế - xã hội khó khăn.
- Huy động cộng đồng trong việc khám
chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh nhân đạo, khuyến khích các đội ngũ y
tế lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển trong việc khám
chữa bệnh cho người nghèo. Đến năm 2020: 100% người nghèo,
người cận nghèo không còn thiếu hụt về tiếp cận y tế.
1.5. Hỗ trợ về giáo dục
- Thực hiện đầy đủ chế độ thụ hưởng
cho học sinh, sinh viên theo quy định ưu đãi giáo dục hiện hành.
- Có chính sách khuyến khích học
sinh, sinh viên nghèo học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và các ưu đãi khác.
- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng giáo dục trên toàn hệ thống trường học, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học” khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia giúp đỡ học sinh, sinh viên nghèo. Tạo điều
kiện để mọi trẻ em đều được hưởng phúc lợi về giáo dục.
- Đến năm 2020: Có từ 90% - 100% con
em trong hộ nghèo được hỗ trợ tiếp cận giáo dục.
1.6. Hỗ trợ về nhà ở
- Thông qua các Chương trình của
Chính phủ hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và “Quỹ vì người nghèo” do Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau chủ trì phát động; huy động các nguồn lực, các tổ
chức kinh tế - xã hội và một phần vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội ủng hộ
giúp đỡ người nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở, xóa nhà tạm bợ, nhà xiêu vẹo.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 167 giai đoạn 2). Đến năm 2020,
phấn đấu xây dựng 6.026 căn với tổng kinh phí của Đề án: 241.793 triệu đồng (tại
Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau).
- Ngoài xây dựng nhà ở theo Đề án cần
tăng cường vận động thân nhân, cộng đồng chia sẻ, giúp đỡ, góp phần tạo điều kiện
cho người nghèo có đất ở, xây dựng nhà ở, ổn định cuộc sống để phát triển kinh
tế hộ gia đình. Có phương án cải thiện chất lượng và diện tích nhà ở cho hộ
nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2020 ít nhất 99% hộ nghèo được cải thiện về nhà ở.
1.7. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ
trợ giúp pháp lý
- Thực hiện Quyết định số 512/QĐ-UBND
ngày 20/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các
huyện nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, nhằm tạo điều kiện
cho họ hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình, chủ động hơn trong việc tiếp cận, thụ
hưởng các chính sách của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
1.8. Hỗ trợ tiếp cận nước hợp vệ
sinh và nước sạch theo quy định
Thông qua các chương trình tín dụng
ưu đãi, các dự án tài trợ, vận động xã hội. Cải thiện tiếp cận sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh trong sinh hoạt; xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ nghèo đạt
theo quy định.
1.9. Hỗ trợ tiếp cận thông tin
- Tăng cường phát triển hạ tầng viễn
thông ở vùng sâu vùng xa.
- Vận động tổ chức, cá nhân hỗ trợ hộ nghèo phương tiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn
thông, đến cuối năm 2020 có 100% hộ nghèo được tiếp cận thông tin phù hợp.
- Các cơ quan thông tin đại chúng,
báo, đài xây dựng các chương trình tuyên truyền chính sách về giảm nghèo của địa
phương bằng nhiều hình thức phong phú, dễ hiểu, dễ tiếp cận với từng vùng, điều
kiện khác nhau; nêu gương điển hình tiên tiến, tọa đàm về chủ trương chính
sách, diễn đàn các vấn đề xã hội. Các địa phương tổ chức họp mặt nêu gương
thoát nghèo và đăng ký thoát nghèo nhằm động viên người nghèo tự lực vươn lên,
không trông chờ ỷ lại. Từng bước tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức về giảm
nghèo trong đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, trong cộng đồng và bản thân
người nghèo.
1.10. Hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc
thiểu số
- Phát triển cơ sở hạ tầng để tạo cơ
hội cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; các xã vùng bãi ngang
ven biển đặc biệt khó khăn và ấp đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao để có
điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển sản xuất, tăng thu
nhập giảm nhanh hộ nghèo.
- Giúp đồng bào vùng dân tộc thiểu số
ổn định đời sống, phát triển sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất mới nhằm
tăng năng suất, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
thực hiện giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt các Chương trình hỗ
trợ đồng bào dân tộc về đời sống và sản xuất, đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước
sạch, y tế, giáo dục, an sinh xã hội cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
* Nhu cầu kinh phí dự kiến thực hiện
các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017 - 2020: Theo
các hợp phần từ 1.1 đến 1.10 là: 5.356.040.000.000 đồng
(Năm ngàn ba trăm năm mươi sáu tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng).
2. Thực hiện các dự án thành phần
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
2.1. Các Dự án hỗ trợ xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (Tỉnh Cà Mau có 11 xã theo Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020)
2.1.1. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
* Tập trung vào một số công trình
chủ yếu cụ thể như sau:
- Hoàn thiện đường giao thông nông
thôn phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình
để bảo đảm chuẩn hóa về văn hóa, giáo dục, y tế.
- Đầu tư hệ thống kè, bờ bao chống
triều cường, công trình thủy lợi ngăn mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Các công trình hạ tầng quy mô nhỏ
khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công
trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo và phụ nữ, trẻ
em hưởng lợi.
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ
tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Tăng cường sự tham gia giám sát của
người dân và cộng đồng nhằm quản lý phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu đã được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh - chính trị, trật tự xã hội.
2.1.2. Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật giống; cây trồng, vật
nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thú y...; hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng
và giao đất để nuôi, trồng rừng sản xuất; hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ
nghèo theo quy định.
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ; nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm. Đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết
với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; hỗ trợ sinh kế đa dạng do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục
tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
* Hỗ trợ nhân rộng mô hình giảm
nghèo
- Chú trọng nhân rộng mô hình giảm nghèo
có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề, bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc
phòng; ưu tiên nhân rộng mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng
vùng, nhóm dân cư cụ thể.
- Xây dựng nhân rộng các mô hình tạo
việc làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở ấp để
tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo
việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi
ro do thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
2.1.3. Dự án hỗ trợ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo
dục định hướng, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt
phí, trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại; cung cấp đồ dùng cá
nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí chăm sóc sức khỏe; làm hộ chiếu, visa và lý lịch
tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; đồng thời tư vấn, giới thiệu
việc làm khi người lao động về nước tại địa phương.
2.2. Dự án: Chương trình 135 (Dự
án 2 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 -
2020)
(Tỉnh Cà Mau có 11 xã theo Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020).
2.2.1. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các ấp đặc biệt khó khăn
- Hoàn thiện hệ thống đường giao
thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh và các hệ thống công
trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn xã, ấp.
- Duy tu, sửa chữa, xây mới hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm
chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ở ấp.
- Hoàn thiện các công trình để bảo đảm
chuẩn hóa trạm y tế xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình
trường học, lớp học đạt chuẩn, để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã;
xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt, công trình
phụ trên địa bàn.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi
nhỏ trên địa bàn thuộc các vùng sản xuất theo quy hoạch công trình phục vụ nước
sinh hoạt cho người dân; đồng thời bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở ở các
xã đặc biệt khó khăn, các ấp đặc biệt khó khăn.
2.2.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, ấp đặc biệt
khó khăn
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải
tạo ao nuôi thủy sản...
- Hỗ trợ đất sản xuất: Cải tạo đất sản
xuất, tạo ruộng canh tác; hỗ trợ phát triển ngành nghề, dịch vụ: nhà xưởng; máy
móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường tạo
việc làm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm; đa dạng hóa sinh kế do cộng đồng đề xuất, phù hợp với
mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
* Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề, bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, cộng đồng
với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng
mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng
vùng, nhóm dân cư; xây dựng các công trình hạ tầng gắn với trồng và bảo vệ rừng;
mô hình giảm thiểu rủi ro do thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2.3. Dự án Nâng cao năng lực cho
cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, ấp đặc biệt
khó khăn
- Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, ấp đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ
năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng ở
các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, ấp đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng
cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát cộng đồng với các hoạt động của chương trình.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
2.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật
nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y. Đồng thời phát triển ngành nghề, dịch
vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường tạo việc làm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động đa dạng hóa sinh kế do cộng đồng đề xuất,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
2.3.2. Nhân rộng mô hình giảm
nghèo
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu
quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản chế
biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, hộ cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp,
mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng mô hình giảm
nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư cụ thể.
- Quan tâm xây dựng mô hình tạo việc
làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở nông thôn để
tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo việc làm
cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
2.4.1. Truyền thông về giảm nghèo
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo. Đồng thời phát
triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo các cấp.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách định kỳ ở các cấp nhất là cơ sở; các hoạt động truyền thông giảm
nghèo theo hình thức thúc đẩy chia sẻ kinh nghiệm giữa các
ấp, xã thực hiện Chương trình.
- Phát triển, tăng cường hoạt động
đưa thông tin giảm nghèo trên các Cổng Thông tin điện tử định
kỳ hằng tháng, quý, năm.
2.4.2. Giảm nghèo về thông tin
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở.
- Hỗ trợ sản xuất biên tập phát sóng,
phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc
các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình
phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản ấn phẩm và các sản phẩm thông tin
khác, để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu
khác.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho
các hộ nghèo sống tại các xã vùng sâu, vùng bãi ngang ven biển, hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn (hiện toàn tỉnh có 8.332 hộ bị thiếu hụt phương tiện tiếp cận thông
tin/14.497 hộ thuộc diện nêu).
- Trang bị phương tiện tác nghiệp phục
vụ thông tin cổ động tại các huyện, xã; xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động
cố định ngoài trời; nội dung chương trình cổ động phù hợp cho đội thông tin cơ
sở.
- Hỗ trợ thiết bị cụm thông tin cơ sở
hoặc xây dựng các pa nô ở trung tâm tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
2.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình
2.5.1. Nâng cao năng lực
- Nâng cao nhận thức về công tác giảm
nghèo cho người nghèo, cộng đồng dân cư; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo
các cấp; đặc biệt là ở cơ sở.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
giảm nghèo cho cán bộ làm công tác giảm nghèo của các cấp từ huyện đến ấp và
cán bộ một số hội đoàn thể, tổ chức xã hội tại cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm để triển khai thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ về công tác giảm nghèo.
- Phối hợp tổ chức lồng ghép với các
chương trình khác có liên quan để tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp tại
cơ sở nhằm thực hiện đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham
gia của người dân nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổ chức tham quan, trao đổi kinh
nghiệm giữa các địa phương; tổ chức các hội nghị về công tác giảm nghèo.
2.5.2. Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Kiểm tra giám sát đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ hằng năm hoặc
đột xuất.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ
chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm
nghèo cho cán bộ quản lý các cấp; tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở các cấp; thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm
quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp tỉnh và huyện; nâng
cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm
nghèo.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm, tổ chức điều tra đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
* Nhu cầu kinh phí thực hiện cho 05 hợp phần dự án, giai đoạn 2017 - 2020 dự kiến là: 466.630.000.000 đồng
(Bốn trăm sáu mươi sáu tỷ, sáu trăm ba mươi triệu đồng).
Tổng cộng các nguồn kinh phí dự kiến
thực hiện cho Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2017 -
2020 là: 5.822.670.000.000 đồng (Năm ngàn tám trăm hai mươi hai tỷ, sáu trăm bảy
mươi triệu đồng).
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương,
chính sách, mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân; đặc biệt là người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến trong nhận thức
giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát
nghèo bền vững.
2. Nguồn vốn thực hiện
- Từ nguồn chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và ngân sách của địa phương.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tăng cường cơ chế lồng ghép với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa -
xã hội khác trên địa bàn tỉnh để triển khai có hiệu quả.
- Huy động, tổng hợp và đảm bảo đủ
nguồn lực để thực hiện Chương trình. Phát động rộng rãi phong trào ủng hộ Quỹ
“Vì người nghèo” đến mọi tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân nhằm
huy động tốt nguồn lực cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục quan tâm tuyên
truyền vận động các doanh nghiệp và người dân ủng hộ đóng góp nguồn lực cho
công cuộc giảm nghèo.
- Mở rộng sự tham gia của các đối tác
xã hội trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững.
3. Cơ chế thực hiện
- Các sở, ngành: Xây dựng kế hoạch
hàng năm; giao nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ cho các địa phương; tổ chức giám sát
và đánh giá quá trình thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm đến tận cơ sở
và đối tượng thụ hưởng của chương trình.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường
sự tham gia của người dân về các hoạt động của chương trình từ việc xác định đối
tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ tự ưu tiên; triển khai thực
hiện ở cấp xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
4. Nguồn lực thực hiện
- Bố trí cán bộ phụ trách Chương
trình giảm nghèo cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng
cường cán bộ cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.
- Đầu tư kinh phí lồng ghép các nguồn
lực để triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 -
2020; đồng thời huy động nguồn lực xã hội hóa để tập trung đầu tư chương trình ở
các cấp.
5. Điều hành quản lý
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp để triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn tỉnh, giai đoạn 2017 -
2020.
- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo giảm nghèo các cấp.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Là cơ quan thường trực chương
trình; chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ;
chỉ đạo các huyện và thành phố Cà Mau, xây dựng và thực hiện chương trình; hướng
dẫn thực hiện một số dự án: nhân rộng mô hình giảm nghèo, đào tạo cán bộ giảm
nghèo. Hướng dẫn các địa phương lập hệ thống số liệu, khảo sát rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Đồng thời định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định về triển khai thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Chủ trì thực hiện các dự án thành
phần của Chương trình gồm:
+ Tiểu dự án 2 của Dự án 1.
+ Tiểu dự án 4 của Dự án 1.
+ Dự án 5.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư chương trình, dự án trên địa
bàn tỉnh theo tiến độ và kế hoạch vốn đầu tư trung hạn, hằng năm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện chương trình, dự
án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành; phối hợp, hướng dẫn, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau
Chủ trì thực hiện
các dự án tín dụng ưu đãi thuộc chính sách giảm nghèo. Đề xuất các giải pháp thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ
dân tộc thiểu số trên địa bàn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai, thực hiện các chính sách
hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, cận nghèo. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng về trường học. Đề xuất các giải pháp phù
hợp thực tế hỗ trợ về giáo dục cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo. Lồng ghép các chương trình của ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững của tỉnh. Tập trung hỗ trợ tiếp cận giáo dục cho số hộ
nghèo bị thiếu hụt tiếp cận về thông tin, chính sách có liên quan.
6. Sở Y tế
Chủ trì triển khai, phối hợp với các
ngành chức năng để thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, người cận
nghèo; nghiên cứu và đề xuất giải pháp hỗ trợ người nghèo, cận nghèo về y tế
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động thực hiện lồng
ghép các chương trình của ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững của tỉnh; thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, truyền
thông dân số, vận động các cặp vợ chồng thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh, giảm quy mô gia đình, nhà vệ sinh hợp vệ sinh; ưu tiên đối với các xã nghèo, xã vùng đặc biệt khó khăn. Tập
trung hỗ trợ tiếp cận y tế cho số hộ nghèo bị thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
phù hợp.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan thực hiện các dự án quy hoạch bố trí dân cư nông thôn. Dự án hỗ trợ sản
xuất, khuyến nông, khuyến ngư, phát triển ngành nghề ở các xã nghèo, xã vùng đặc
biệt khó khăn. Tập trung hỗ trợ tiếp cận nước sinh hoạt hợp
vệ sinh cho số hộ nghèo bị thiếu hụt tiếp cận, ở các xã nghèo, xã vùng khó
khăn. Gắn các mục tiêu giảm nghèo hướng tới xây dựng nông thôn mới, với các
chính sách giảm nghèo và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Chủ trì thực hiện các dự án thành
phần của Chương trình gồm:
+ Tiểu dự án 3 của Dự án 1.
+ Tiểu dự án 2 của Dự án 2.
+ Dự án 3.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; tập trung hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo Đề án 167 giai đoạn 2.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan lồng ghép Chương trình giảm nghèo vào kế hoạch hằng năm của ngành, đặc biệt
xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng
nông thôn mới.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên và nhân dân, người nghèo, người
cận nghèo về giảm nghèo, ý thức vươn lên thoát nghèo. Tập trung hỗ trợ tiếp cận
cho số hộ nghèo bị thiếu hụt tiếp cận về thông tin.
- Chủ trì thực hiện các dự án thành
phần của Chương trình thuộc Dự án 4.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất, phát
triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu suất và hiệu
quả đầu tư.
12. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách, dự án giảm
nghèo có liên quan đến hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì thực hiện các dự án thành
phần của Chương trình gồm:
+ Tiểu dự án 1 của Dự án 2.
+ Tiểu dự án 3 của Dự án 2.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tăng cường vận động, giám sát kiểm tra thực hiện Chương trình, các đoàn thể có
kế hoạch lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo
vào Dự án của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; tổ chức các buổi
hội thảo khoa học, tập huấn cho hội viên, đoàn viên hiểu biết về khoa học - kỹ
thuật, nhân rộng các mô hình cho cá nhân, tập thể làm kinh tế giỏi. Phối hợp với
các ngành tham gia tuyên truyền rộng rãi các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nước trong nhân dân.
- Huy động nguồn lực phối hợp với Sở
Xây dựng triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
14. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Cà Mau
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện và
xã, phân công các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các đơn vị đoàn thể tập trung
giúp đỡ các địa phương có tỷ lệ nghèo cao, có sơ tổng kết và báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai đồng
bộ các chương trình dự án giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội và các chương
trình lồng ghép khác.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo và
thông tin kịp thời kết quả chỉ đạo cơ sở, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về
Ban Chỉ đạo tỉnh để có những giải pháp tháo gỡ nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững tại tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2017 - 2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các đơn vị tại mục VII;
- Văn phòng Điều phối các chương trình MTQG tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Cổng TTĐT tỉnh (VIC);
- Phòng: NNTN, KT, TH (VIC);
- VXT20;
- Lưu: VT, Tu47/6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|
DỰ KIẾN NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU (CÓ 05 DỰ ÁN)
THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
53/KH-UBND ngày 15/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Dự án 1: Dự án hỗ trợ xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
2. Dự án 2: Chương trình 135.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.
4. Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin.
5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Đơn vị:
Triệu đồng
TT
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách địa phương
|
Vốn
vay
|
Huy
động
|
Tổng nguồn vốn
|
Vốn
ĐTPT
|
Vốn
SN
|
Vốn
ĐTPT
|
Vốn
SN
|
Năm
2017
|
27.763
|
14.379
|
7.138
|
|
|
29.000
|
|
Năm
2018
|
42.350
|
21.000
|
7.500
|
2.000
|
|
32.000
|
|
Năm
2019
|
53.600
|
29.000
|
8.000
|
4.200
|
|
37.000
|
|
Năm
2020
|
60.000
|
35.500
|
9.500
|
4.700
|
|
42.000
|
|
Tổng
cộng
|
183.713
|
99.879
|
32.138
|
10.900
|
|
140.000
|
466.630
|
* Tổng nhu cầu kinh phí cho chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2017 - 2020: 5.822.670 triệu đồng
DỰ
KIẾN NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2017-2020
THEO CÁC HỢP PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 15/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Hoạt
động
|
Nhu
cầu vốn
|
Nguồn
vốn
|
TW
|
Địa
phương
|
Huy
động
|
1
|
Tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng CSXH
(bình quân 50 tr./hộ nghèo, hộ cận nghèo)
|
3.800.000
|
3.650.000
|
150.000
|
|
2
|
Dạy nghề và giải quyết việc làm
|
135.000
|
85.000
|
50.000
|
3
|
Nhà ở cho hộ nghèo
|
241.040
|
150.650
|
|
90.390
|
4
|
Bảo hiểm y tế người nghèo, người cận
nghèo, cư dân sống vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người DTTS sống
vùng kinh tế - xã hội khó khăn
|
1.126.000
|
1.097.500
|
28.500
|
5
|
Hỗ trợ dịp Tết Nguyên đán
|
54.000
|
|
54.000
|
6
|
Vốn huy động trong và ngoài nước
|
|
|
|
59.610
|
Tổng
cộng
|
5.356.040
|
4.983.150
|
282.500
|
150.000
|