ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 25
tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Thực hiện Quyết định
số 1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025,
UBND tỉnh Hậu Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn Tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện đồng bộ
các biện pháp, giải pháp trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần
phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội;
Lấy phòng ngừa là trọng
tâm trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại
dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS;
Phát huy tính chủ động,
trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác
phòng, chống mại dâm; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công
tác phòng, chống mại dâm những giai đoạn trước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự tập
trung chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong công tác
phòng, chống mại dâm được thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
tình hình thực tế.
- Tăng cường phòng ngừa,
ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công
tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã
hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM
VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên
truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng,
chống mại dâm được đăng tải trên các phương tiện truyền thông cấp tỉnh và huyện
ít nhất một quý một lần.
- Ít nhất 70% người
lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 70% học
sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, trường cao đẳng cộng đồng, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện
các chương trình truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối
với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối
với người bán dâm.
- Tăng cường tuyên
truyền phòng ngừa đến các tầng lớp nhân dân, chú trọng ở các địa bàn có nhiều
người nhập cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền
thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các
phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đổi mới cách thức,
nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông
qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã
hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao
tại các khu công nghiệp, trường học,...
- Lồng ghép, thiết kế,
phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về
phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, thực tiễn tại địa phương,
tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao
động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao
động trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về
phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu dương,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng,
chống mại dâm theo quy định.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
có liên quan tại địa bàn cơ sở
a) Chỉ tiêu
- 100% huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
- 100% huyện, thị xã,
thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra,
khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm hoàn lương có
khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục
tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động
lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về
dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ
hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức
triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội,
chương trình phòng chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống
mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin
báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận,
xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
- Hàng năm, 100% tội
phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những
địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 80% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm
tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối
hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập
cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiện toàn Đội kiểm
tra liên ngành về Văn hóa - Xã hội đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ
chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý
chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc
lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý
về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức
phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến
mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Phấn đấu đến năm
2025, các địa bàn có nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm có nguy cơ cao hoạt
động mại dâm xây dựng, triển khai ít nhất một mô hình thí điểm về phòng ngừa mại
dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo
quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60% người
bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ
xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Đánh giá, tài liệu
hóa, chuẩn hóa các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp
giảm hại, hỗ trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm tại một số địa phương để hướng
dẫn triển khai thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng,
nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng
hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực,
câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hình thành mạng lưới
cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới,
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực,
câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ,
đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo
dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và
HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
5. Đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các
cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống
mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn
tài liệu, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn,
cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên
truyền về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp
tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về
công tác phòng, chống mại dâm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1.
Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Đưa công tác phòng,
chống mại dâm vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng về phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong
công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả
phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- UBND các cấp phải
đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma
túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng
điểm; ưu tiên nguồn lực cho các địa phương có nguy cơ cao.
- Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế
phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về công tác phòng, chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo,
điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Tăng cường công tác
phối hợp liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế
phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo kiểm tra, đánh giá sơ kết,
tổng kết giữa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về công tác phòng, chống mại dâm.
2.
Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí
Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên huy động nguồn lực, sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng
ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm hoàn lương.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ;
nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng với
người bán dâm.
- Tổ chức lồng ghép
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương
trình phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế
hoạch được chi từ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu và kinh phí hoạt
động giao thường xuyên hàng năm của các cơ quan đơn vị có liên quan theo phân cấp
quản lý của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đoàn thể xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng,
chống mại dâm theo nội dung Kế hoạch được phê duyệt. Hàng năm, xây dựng và lồng
ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ vào kế hoạch công nhận xã, phường, thị trấn làm tốt
công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, có tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết
và trình UBND tỉnh phê duyệt công nhận kết quả thực hiện.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan.
- Phối hợp với Công
an tỉnh tổ chức điều tra, khảo sát số người hoạt động mại dâm, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở xông hơi, massage (mát xa),
karaoke…trên địa bàn Tỉnh để có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả
các mô hình phòng ngừa mại dâm; xây dựng xã phường, thị trấn thực hiện tốt công
tác phòng, chống ma túy, mại dâm; tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tư vấn, dạy
nghề, giới thiệu việc làm cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổng hợp báo cáo của
các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố về công tác
phòng, chống mại dâm định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng
công an các cấp tổ chức đấu tranh xử lý tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; tổ chức điều tra, đấu tranh, triệt xóa các
ổ nhóm, đường dây tụ điểm mại dâm; gắn chương trình phòng, chống mại dâm với
chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; quản lý hướng dẫn các
cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội, quản lý lưu trú, tăng cường tuần tra kiểm soát đảm bảo an ninh trật
tự địa bàn, nhất là vùng giáp ranh.
- Chủ trì, phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê số người
hoạt động mại dâm, nhóm nguy cơ cao dễ bị lợi dụng, lôi kéo hoạt động mại dâm tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở xông hơi,
massage, karaoke… trên địa bàn Tỉnh để có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn
mại dâm phát sinh.
- Tổ chức tốt hoạt động
kiểm tra liên ngành của Đội Kiểm tra liên ngành về văn hóa - xã hội, tăng cường
kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các điểm, khu vực dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
- Chỉ đạo công an các
cấp tăng cường xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm. Định
kỳ đánh giá các chỉ tiêu thực hiện, báo cáo thống kê tình hình kết quả xử lý vi
phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
cung cấp danh sách, địa chỉ người bán dâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để có kế hoạch tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ
cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
3. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, Ban ngành liên quan tăng cường quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích
dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa du lịch liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền nâng cao nhận thức về
phòng, chống mại dâm vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
và du lịch.
- Phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, tuyên truyền các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn thực hiện tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm gắn
với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn
minh, gia đình văn hóa, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm việc phòng,
chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây qua đường tình dục; chính sách pháp luật
về phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì cung cấp Giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho các tổ chức tuyên truyền về công
tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường công tác
giám sát phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện truyền thông để hoạt động mại
dâm.
5. Sở Y tế
- Phối hợp cùng đoàn
thanh tra liên ngành tỉnh, kiểm tra về y tế trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
đủ điều kiện, đặc biệt là cơ sở xông hơi, massage,… dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm.
- Phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện các biện pháp giảm thiểu lây nhiễm HIV/AIDS
trong phòng, chống mại dâm.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống
mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan trong việc nghiên cứu, góp ý các văn bản sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện
các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
7. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng nhiệm
vụ, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan và khả năng cân đối ngân
sách thực hiện Kế hoạch theo quy định.
8. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chỉ đạo tăng cường công
tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh. Xây dựng lồng ghép công tác tuyên truyền,
giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên trên địa bàn Tỉnh.
9. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang
Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa
nội dung tuyên truyền phòng, chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình thông
tin, truyền thông.
10. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện, nâng cao năng lực cho lực lượng
kiểm sát viên, Thẩm phán trong việc điều tra truy tố, xét xử các vụ án liên
quan đến mại dâm.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp các Sở, Ban
ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên
và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại
dâm; xây dựng mô hình, câu lạc bộ phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm
hoàn lương hòa nhập cộng đồng.
12. UBND huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện Kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở
Kế hoạch này và các hướng dẫn, quy định hiện hành.
- Bố trí ngân sách đảm
bảo thực hiện các công tác phòng, chống mại dâm theo quy định, tổ chức huy động
các nguồn lực của địa phương thực hiện kế hoạch. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, thành viên
Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như:
xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, chương trình
phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch
này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
hàng năm căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng, thực hiện Kế hoạch,
định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp). Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các
đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh
giá việc triển khai Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo và đề xuất điều
chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế; tham mưu UBND tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - TBXH;
- TT: TU, HĐNH, UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục V;
- Lưu: VT, NCTH. CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|