ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 497/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày 06 tháng 03 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN
DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG,
CHỐNG TRA TẤN
Thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg
ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn. Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán
bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về nội dung của Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra
tấn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội
dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn;
xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc
phối hợp triển khai thực hiện Đề án nhằm đảm bảo tốt hơn quyền con người, đặc
biệt là quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trên địa bàn
tỉnh.
Nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán
bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
2. Yêu cầu
Các nội dung, hình thức triển khai
phải có trọng tâm, trọng điểm, bám sát sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 65/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về triển khai
thực hiện Đề án.
Việc tuyên truyền, phổ biến Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về
tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên
quan; lồng ghép với việc triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án khác về
phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ
quan, đơn vị liên quan trong thực hiện Đề án.
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC
1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến
a) Nội dung cơ bản của Công ước chống
tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước.
b) Quy định của pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn bao gồm: Các quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên
quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn; các quyền của người bị bắt, bị tạm
giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; các tội danh được quy
định trong Bộ luật hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của
Bộ luật dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu cầu
của Công ước chống tra tấn; nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, các quy định về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn
trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;
các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia
đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn; các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính
sách về phòng, chống tra tấn.
c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ
mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố
tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định có liên quan.
d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh,
xử lý các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo,
vô nhân đạo, hạ nhục con người.
2. Hình thức tuyên truyền, phổ biến
a) Biên soạn, đăng tải trên
Cổng/Trang thông tin của Sở, ban, ngành, đoàn thể các tài liệu tuyên truyền về
Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm pháp luật về chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp
tỉnh, cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân; tập huấn, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu hướng dẫn tuyên
truyền Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho
những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp;
tư vấn, hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật về phòng, chống tra tấn.
d) Tuyên truyền, phổ biến thông qua
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành
chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
hoạt động khác của cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp
pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án; hướng dẫn, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; cập nhật các loại tài
liệu do Bộ Tư pháp biên soạn, trực tiếp biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ
biến Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn làm tài liệu tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ báo cáo viên pháp
luật cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan; phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến với nội dung, hình
thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo
Bộ Tư pháp kết quả thực hiện Đề án hằng năm.
1.2. Công an tỉnh có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án
trong ngành Công an theo Đề án, Chương trình, Kế hoạch riêng của Bộ Công an;
tập trung tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn, pháp luật
Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, chiến sỹ trong ngành và Nhân dân,
nhất là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ liên quan
đến thi hành tạm giam, tạm giữ, điều tra. Phối hợp với Sở Tư pháp biên soạn tài
liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn.
1.3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương, căn cứ vào khả năng
ngân sách của tỉnh, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí kinh phí
triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
1.4. Sở Thông tin truyền thông có
trách nhiệm: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí lựa chọn các nội
dung phù hợp, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nội dung Công ước chống tra
tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn đến cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin truyền thông.
1.5. Các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Lựa chọn nội dung, hình thức tại phần II Kế hoạch này để tổ
chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân thuộc
phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; bố trí kinh phí bảo đảm
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
1.6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc
lựa chọn nội dung, hình thức tại phần II Kế hoạch này để tuyên
truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức trong ngành; chú trọng tuyên truyền, phổ
biến thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và các hoạt động chuyên môn của ngành.
1.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp để tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng cho hội viên, thành viên của tổ chức mình và Nhân dân trên địa bàn;
vận động thành viên, hội viên và Nhân dân tìm hiểu, nâng cao nhận thức về Công
ước chống tra tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của mình; tăng cường giám sát việc thực hiện Công ước
chống tra tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn
để phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý,
đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn.
1.8. Đề nghị Đoàn luật sư tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
tuyên truyền nội dung Công ước chống tra tấn, pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn cho Hội viên và Nhân dân trong triển khai các hoạt
động thuộc chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
2. Kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí huy
động, tài trợ hợp pháp khác. Hằng
năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện Đề
án, tổng hợp trong dự toán kinh phí thường xuyên đề nghị cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt.
Nhận được kế hoạch này, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở
Tư pháp để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Vụ PBGDPL Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT,
NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|