ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 08 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG
TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp
người khuyết tật giai đoạn 2021-2030; trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3239/BLĐTBXH-BTXH ngày
19/8/2020 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị xây dựng Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021- 2030, như sau:
I. Mục tiêu chung:
Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên
hiệp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người
khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng cộng đồng xã hội; xây dựng môi trường không
rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết
tật phát huy khả năng của mình.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hàng năm có khoảng 80% người khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát
triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 500 trẻ em và người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 2.000 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 90% người khuyết tật có
nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các
tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ
lệ chung cả tỉnh.
- 50% huyện/thị xã/thành phố có Câu lạc
bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết
tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện
công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện
chuyên dụng.
- 80% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp
dưới các hình thức khác nhau.
- 100% số huyện, thị xã, thành phố có
tổ chức của người khuyết tật.
2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 700 trẻ em và người khuyết tật
được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù
hợp.
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 3.000 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật
có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và 50% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể
thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các
tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ
lệ chung cả tỉnh.
- 70% huyện/thị xã/thành phố có Câu lạc
bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết
tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện
công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện
ích thư viện chuyên dụng.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 100% số huyện, thị xã, thành phố có
tổ chức của người khuyết tật.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
- Người khuyết tật (NKT) không phân biệt
nguồn gốc gây ra khuyết tật, ưu tiên người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng là trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ.
- Hộ gia đình có người khuyết tật, ưu
tiên hộ có người khuyết tật nghèo và cận nghèo.
2. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
IV. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA KẾ HOẠCH
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về người khuyết tật; quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật
và trách nhiệm của cộng đồng trong việc trợ giúp cho người khuyết tật; các biện
pháp phòng ngừa khuyết tật, các dịch vụ đối với người khuyết tật nhằm nâng cao
nhận thức và hiểu biết pháp luật.
- Truyền thông nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành về thái độ, cách cư xử, làm việc với người
khuyết tật, các phương pháp trợ giúp người khuyết tật và chia sẻ kinh nghiệm
chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật thông qua các buổi giao lưu, tập huấn...
- Biểu dương các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật vượt
khó học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, vượt lên số phận làm kinh tế giỏi.
2. Thực hiện các
chương trình hỗ trợ người khuyết tật thông qua các chương trình an sinh xã hội,
chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách của Nhà nước đối với người khuyết tật là đối tượng bảo trợ xã hội, người
nghèo và huy động sự đóng góp của cộng đồng, tạo điều kiện cho người khuyết tật
cải thiện, ổn định cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Triển khai các chương trình hỗ trợ
người khuyết tật thông qua chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc
làm và lồng ghép các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp
thời cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật.
3. Trợ giúp người
khuyết tật về y tế:
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hỗ trợ để thực hiện phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp các dụng cụ
trợ giúp như: phương tiện giả, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người
khuyết tật;
- Tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch
vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết tật.
4. Trợ giúp người
khuyết tật về giáo dục:
- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa
nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm
thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác, tạo môi trường thuận lợi cho các
em hòa nhập, tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường
đào tạo bồi dưỡng năng khiếu;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên nhân viên tại
các cơ sở giáo dục; cụ thể hóa các chương trình sách giáo khoa, thiết bị giáo dục
người khuyết tật, xây dựng các bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên và các điều kiện
để thực hiện công tác giáo dục người khuyết tật;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát toàn diện
chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
5. Trợ giúp người
khuyết tật về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo
phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật;
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối
với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô
hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình
hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm;
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo
việc làm và mở rộng việc làm;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật và tạo điều kiện thuận lợi cho
người khuyết tật có nhu cầu được học nghề phù hợp;
- Thực hiện các chính sách ưu đãi hỗ
trợ các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp dạy nghề, các cơ sở sản xuất dành
riêng cho người khuyết tật để đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
khuyết tật.
6. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai:
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết
tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ
thiên tai;
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật;
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên
dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh
và thiên tai.
7. Trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng:
- Đẩy mạnh các biện pháp thực thi Bộ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng
trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong
hoạt động xây dựng;
- Đào tạo, tập huấn kỳ nâng thiết kế
các công trình tiếp cận với người khuyết tật cho các kiến trúc
sư, kỹ sư xây dựng và các đối tượng hành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng
trong thiết kế mới hoặc cải tạo các công trình công cộng theo quy định của Luật
người khuyết tật.
8. Trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông:
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng
các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông;
- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật
có thể tiếp cận, sử dụng; Tập huấn cho lái xe phục vụ hành khách là người khuyết
tật sử dụng phương tiện giao thông;
- Có chính sách hỗ trợ các đơn vị vận
tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh đầu tư đưa vào
khai thác các xe buýt có công cụ hỗ trợ người khuyết tật như xe buýt có thang nâng
chuyên dùng và có vị trí cố định chỗ ngồi xe lăn cho người khuyết tật; cải tạo
nhà chờ và một số trạm dừng, đỗ, bổ sung thông tin, biển báo, chỗ ngồi, tay vịn,
tạo đường lên xuống cho xe lăn; tổ chức tập huấn cho cán bộ, người lao động phục
vụ tại các đầu mối vận tải công cộng và trên các phương tiện công cộng về kỹ
năng, thái độ và cách thức hỗ trợ người khuyết tật nhằm tạo thuận lợi cho người
khuyết tật tham gia giao thông.
- Thực hiện miễn, giảm giá vé từ 30%
đến 40% cho người khuyết tật khi tham gia giao thông trên các phương tiện vận tải
hành khách công cộng; niêm yết công khai giá vé và các chính sách hỗ trợ người
khuyết tật tại các điểm bán vé và trên phương tiện đồng thời tăng cường tuyên
truyền, phổ biến cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe trong việc hướng
dẫn người khuyết tật tiếp cận giao thông thuận tiện, chống phân biệt, đối xử kỳ
thị với người khuyết tật.”
- Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy định về giao thông phù hợp để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
9. Trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông:
- Nâng cấp trang thông tin điện tử tỉnh
thành Cổng thông tin điện tử tích hợp cổng con thành phần các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh, đáp ứng Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23/9/2020 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông.
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực
tuyến tỉnh và hệ thống Một cửa điện tử đáp ứng Thông tư số 26/2020/TT-BTTTT
ngày 23/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn,
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin
và truyền thông.
- Triển khai các hệ thống thông tin,
các cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành đáp ứng Thông tư
số 26/2020/TT-BTTTT ngày 23/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc
áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thông tin và truyền thông.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho người khuyết tật.
10. Trợ giúp người
khuyết tật về pháp lý:
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp: In ấn, phát hành các loại
tờ gấp, cẩm nang pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
khuyết tật; đặt Bảng thông tin quy định về hoạt động trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, tại Ủy ban nhân dân các xã, các cơ quan, tổ chức hỗ trợ người khuyết
tật; thực hiện tư vấn pháp luật trên trang thông tin điện tử của tỉnh và của Sở
Tư pháp.
- Xây dựng các chương trình, giáo
trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ người thực hiện trợ
giúp pháp lý.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật bằng các hình thức: Tư vấn pháp luật; Tham gia tố tụng; Đại diện
ngoài tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp
lý là người khuyết tật. Thực hiện trợ giúp pháp lý ngoài trụ sở về các thôn, bản,
các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa.
11. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và du lịch:
- Hoàn thiện và phát triển các môn thể
thao cho người khuyết tật tập luyện và thi đấu, chú ý phát triển thể thao phong
trào và các môn thể thao Olympic. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia
các giải thể thao trong và ngoài nước.
- Hướng dẫn hệ thống thư viện trên địa
bàn tỉnh hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa
các dịch vụ vả sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người
khuyết tật;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật;
- Định kỳ 5 năm một lần, tổ chức các
Hội thi về văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao cho người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh.
12. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật:
- Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu
thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội;
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ
phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng xây dựng mô hình phụ
nữ khuyết tật tự lực.
13. Hỗ trợ người
khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng:
- Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp
một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với
người khuyết tật;
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe
lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần
thiết;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện,
sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ
trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây
gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
14. Tăng cường
năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá:
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp người
khuyết tật của các tỉnh, thành phố;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
khuyết tật toàn tỉnh Quảng Trị;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện
Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ
giúp người khuyết tật
- Áp dụng cơ chế huy động nhiều nguồn
lực xã hội, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu;
- Từng bước điều chỉnh định mức phân
bổ ngân sách nhà nước chi cho đảm bảo xã hội theo hướng tăng dần;
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
trong việc trợ giúp người khuyết tật:
- Cấp tỉnh: Xây dựng và tổ chức triển
khai kế hoạch, huy động, phân bổ nguồn lực, giám sát, đánh giá trong quá trình
thực hiện;
- Cấp huyện: Trên cơ sở kế hoạch của
tỉnh, lập Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của địa phương; huy động bổ sung
nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp
xã, điều tra, thống kê và báo cáo với tỉnh người khuyết tật của địa phương;
- Cấp xã: Xác định người khuyết tật,
huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn, tự
giám sát đánh giá.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên
các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi
chức năng cho người khuyết tật.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người
khuyết tật.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện kế hoạch, bao gồm:
+ Ngân sách nhà nước được bố trí dự
toán chi hàng năm của các Sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án liên quan khác
để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
+ Đóng góp, hỗ trợ từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này lập dự toán ngân
sách hàng năm để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VII. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch,
giúp UBND tỉnh triển khai, quản lý, kiểm tra các hoạt động và định kỳ tổng hợp
kết quả của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương về UBND tỉnh và Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội;
- Triển khai các hoạt động dạy nghề,
giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công
tác bảo trợ xã hội cho người khuyết tật;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật của các ngành, hội, đoàn
thể, địa phương, đội ngũ nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên tại cộng đồng;
- Phối hợp với các ngành, địa phương
tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật và
các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về người khuyết tật và giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
trợ giúp người khuyết tật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết
tật.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở
dự toán của các Sở, ban ngành và khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
4. Sở Y tế: Chủ trì tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp người khuyết tật về y tế; và phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tổ
chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật về giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động
phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây
dựng.
8. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì tổ
chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao
thông cho người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin, truyền thông.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật về pháp lý.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch.
12. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với
các ngành, hội, đoàn thể, địa phương huy động các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ
trợ người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
13. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có
nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
14. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Tuyên truyền về Luật Người khuyết tật,
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về người
khuyết tật đến nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức về các hoạt
động chăm sóc người khuyết tật;
- Tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ, khẳng
định và phát huy vai trò của người khuyết tật.
- Tuyên truyền về những gương người
khuyết tật biết vượt lên số phận, vươn lên trong cuộc sống; những cá nhân, đơn
vị, tổ chức có các hoạt động ý nghĩa, thiết thực hỗ trợ người khuyết tật.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh; Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh Quảng Trị; Hội Người Cao tuổi tỉnh; Hội Chữ Thập đỏ tỉnh; Hội Người
khuyết tật, nạn nhân da cam, bảo vệ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh;
Hội Từ thiện tỉnh, Hội Người mù tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
- Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các Sở,
ban ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm
vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng
(vào ngày 15 tháng 6), hàng năm (vào ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hàng năm tùy theo tình hình, các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức sơ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực
hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục BTXH (Bộ LĐ-TB&XH);
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh (trong KH);
- Các Hội chính trị, Hội xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP Lê Hữu Phước;
- Lưu VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|