ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 25
tháng 4 năm 2014
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ DU LỊCH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở
khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương để hình thành và phát triển các
loại hình du lịch biển, đảo - nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - mạo hiểm, du lịch
văn hóa - nghiên cứu, du lịch làng nghề - mua sắm, du lịch cộng đồng - trải
nghiệm…; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra trong Quy hoạch phát triển
du lịch Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030.
Phấn đấu đến năm 2020 phát triển du lịch
Thanh Hóa cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc
trưng, chất lượng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về lượt khách
Đến năm 2015, Thanh Hóa phấn đấu đón
5.500.000 lượt khách du lịch, trong đó, khách quốc tế là 125.000 lượt; doanh
thu du lịch đạt 3.500 tỷ đồng.
Đến năm 2020, đón được 9.000.000 lượt khách,
trong đó, khách du lịch quốc tế là 230.000 lượt khách; doanh thu du lịch ước
đạt 10.200 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành du
lịch tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 đạt 13%/năm về lượt khách và 27,2%/năm về doanh
thu.
2.2. Về cơ sở lưu trú du lịch
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 600 cơ sở lưu trú
du lịch với 20.000 phòng, trong đó có 120 khách sạn đạt từ 1 đến 5 sao;
Đến năm 2020, có 700 cơ sở lưu trú du lịch
với 32.500 phòng, trong đó dự kiến có 180 khách sạn từ 1 đến 5 sao.
2.3. Về lao động trong ngành du lịch
Đến năm 2015, có 26.500 lao động hoạt động
trong ngành du lịch; trong đó, lao động có trình độ đại học chiếm 20%, lao động
có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 30%, lao động được đào tạo, bồi dưỡng
nghề chiếm 25%.
Đến năm 2020, nâng tổng số lao động trong
ngành du lịch lên 50.500 người; trong đó, lao động có trình độ Đại học chiếm
25%; lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp là 35%; lao động được đào tạo,
bồi dưỡng nghề chiếm 20%.
2.4. Về sản phẩm - tuyến du lịch
2.4.1. Sản phẩm du lịch
Trong giai đoạn 2014-2020, tập trung xây
dựng, hoàn thiện, giới thiệu, quảng bá và tổ chức khai thác các loại hình, sản
phẩm du lịch sau:
- Du lịch nghỉ dưỡng - tắm biển: Khu du lịch
Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Thanh, Nghi Sơn (Tĩnh Gia); Hải Tiến (Hoằng Hóa); Nam Sầm
Sơn, Tiên Trang (Quảng Xương);
- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch
sử, danh lam thắng cảnh: Khu du lịch Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Hàm Rồng, Cẩm
Lương;
- Du lịch sinh thái, cộng đồng: Vườn Quốc gia
Bến En, các khu bảo tồn thiên nhiên: Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên;
- Du lịch văn hóa tâm linh: Khu di tích Lam
Kinh, đền thờ Lê Hoàn, đền Bà Triệu, Am Tiên, Phủ Na, Cửa Đặt, Đền Sòng;
- Du lịch sự kiện: Khai trương du lịch biển
(Lễ hội du lịch biển Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa...), liên hoan văn hóa ẩm thực,
festival trò diễn dân gian kết hợp lễ hội đường phố, các lễ hội văn hóa
khác...;
- Du lịch mua sắm: các làng nghề, các tuyến
phố đi bộ kết hợp mua sắm tại các khu, điểm du lịch trọng điểm.
2.4.2. Tuyến du lịch
Tập trung xây dựng các tuyến du lịch trọng
điểm xuất phát từ thành phố Thanh Hóa hoặc các khu du lịch biển Sầm Sơn/ Hải
Tiến/ Tiên Trang/ Hải Hòa/ Nghi Sơn đi các điểm du lịch sau:
- Tuyến du lịch 1: Đền Nhà Lê - Nhà tưởng
niệm Hồ Chủ Tịch - Đền thờ các Bà mẹ Việt Nam anh hùng và các Anh hùng liệt sĩ
- Thiền viện Trúc Lâm - Động Tiên Sơn - Hồ Kim Quy (Khu Du lịch - Văn hóa Hàm
Rồng) - Đồi C4, đồi Quyết Thắng;
- Tuyến du lịch 2: Đền Độc Cước - Hòn Trống
Mái - Chùa Cô Tiên - làng chài Vinh Sơn - làng cá Quảng Tiến - biển Sầm Sơn;
- Tuyến du lịch 3: Khu di tích Lam Kinh -
Suối cá Cẩm Lương - Thành Nhà Hồ - đền Đồng Cổ - làng nghề đúc đồng Thiệu
Trung, tơ Hồng Đô;
- Tuyến du lịch 4: Hang Lò cao kháng chiến
Hải Vân - Vườn Quốc gia Bến En;
- Tuyến du lịch 5: Chùa Mèo - thác Ma Hao -
làng Năng Cát;
- Tuyến du lịch 6: Bán đảo Nghi Sơn - động
Trường Lâm - cụm thắng tích làng nghề Ba Làng;
- Tuyến du lịch 7: Biển Hải Tiến - Lạch
Trường - Hòn Nẹ;
- Tuyến du lịch 8: Du lịch sông Mã từ Cảng
Hới - ngã Ba Bông;
- Tuyến du lịch 9: Biển Hải Hòa - Đảo Mê -
Nghi Sơn;
- Tuyến du lịch 10: Đền Cửa Đặt - Phủ Na - Am
Tiên - làng nghề đá mỹ nghệ Nhồi;
- Tuyến du lịch 11: Đền Bà Triệu - Đền Sòng -
Đền Chín Giếng - Đèo Ba Dội - động Từ Thức - chợ Hói Đào - làng nghề dệt chiếu
Nga Sơn.
2.5. Môi trường du lịch
- Năm 2015, đạt 100% các khu, điểm du lịch
trọng điểm có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; đến năm 2020, đạt
100% các khu, điểm du lịch có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Năm 2015, chấm dứt tình trạng ăn mày, ăn
xin, hàng rong và chèo kéo khách ở tất cả các khu, điểm du lịch trọng điểm; đến
năm 2020, chấm dứt tình trạng ăn mày, ăn xin, hàng rong và chèo kéo khách ở tất
cả các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
2.6. Về cơ sở hạ tầng du lịch
Tập trung đầu tư cơ bản, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm: Sầm Sơn, Hàm Rồng, Thành Nhà Hồ, Lam
Kinh, Bến En, suối cá Cẩm Lương, biển Hải Hòa, biển Hải Tiến, Nam Sầm Sơn, Khu
kinh tế Nghi Sơn...
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Quy hoạch và đầu
tư cơ sở hạ tầng du lịch
1.1. Quy hoạch phát triển du lịch
1.1.1. Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nhiệm vụ: Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thanh Hóa; xác định những
yếu tố ảnh hưởng, các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển du lịch Thanh Hóa đến
năm 2025; luận chứng, xác lập các nội dung quy hoạch tổng thể phát triển Du
lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Thời gian: Năm 2014 - 2015;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng và các đơn vị
liên quan;
- Nguồn vốn: Sự nghiệp kinh tế.
1.1.2. Quy hoạch phát triển các điểm
tuyến du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030
- Nhiệm vụ: Rà soát, đánh giá nguồn lực, điều
kiện phát triển du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh; luận chứng, xác lập các
nội dung quy hoạch phát triển điểm tuyến du lịch đường sông đến năm 2020.
- Thời gian: Năm 2014;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông Vận tải, Sở
Xây dựng và các đơn vị có liên quan;
- Nguồn vốn: Sự nghiệp kinh tế.
1.1.3. Quy hoạch khu, điểm du lịch
mới; điều chỉnh quy hoạch các khu, điểm du lịch khác
- Nhiệm vụ: Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch tại các khu, điểm du lịch; xác định những yếu tố ảnh hưởng, các
nguồn lực phục vụ cho sự phát triển du lịch Thanh Hóa; luận chứng, xác lập các
nội dung quy hoạch mới, điều chỉnh quy hoạch các khu, điểm du lịch trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa;
- Thời gian: 2015 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị, thành
phố và đơn vị liên quan;
- Nguồn vốn: Sự nghiệp kinh tế.
1.2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.2.1. Dự án xây dựng Trung tâm Thông tin -
Đón tiếp khách, nhà vệ sinh công cộng và tôn tạo cảnh quan, môi trường tại các
khu, điểm du lịch trọng điểm.
- Nhiệm vụ: Tại mỗi khu, điểm du lịch trọng
điểm đầu tư 01 trung tâm đón tiếp khách kết hợp với bãi đỗ xe; nhà vệ sinh công
cộng (Lam Kinh - 3 khu, Thành Nhà Hồ - 2 khu, Am Tiên - 2 khu, suối cá Cẩm
Lương - 2 khu, biển Hải Tiến - 3 khu) với quy mô và kiến trúc phù hợp với không
gian, cảnh quan của khu, điểm du lịch; đồng thời đầu tư, tôn tạo cảnh quan, cây
xanh tại các khu, điểm du lịch này;
- Thời gian: 2014 (Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Am
Tiên - Núi Nưa), 2015 (Suối cá Cẩm Lương, Hải Tiến);
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị liên
quan; Ban quản lý các khu, điểm du lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW, Ngân sách đầu tư
phát triển.
1.2.2. Dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu du
lịch Sầm Sơn: nâng cấp đường Hồ Xuân Hương (Thị xã Sầm Sơn)
- Nhiệm vụ: Đầu tư đường nhựa chiều dài 04km,
đường 02 làn xe, theo tiêu chuẩn đường đô thị loại 2;
- Thời gian: Năm 2015 - 2017;
- Đơn vị chủ trì: UBND Thị xã Sầm Sơn;
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương và ngân
sách đầu tư phát triển tỉnh và thị xã.
1.2.3. Dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu du
lịch Cẩm Lương: nâng cấp đường từ cầu treo vào Lương Ngọc và đường nội bộ
- Nhiệm vụ: Đầu tư nâng cấp trên mặt đường cũ
có tổng chiều dài 01km, mở rộng mặt đường thành 9m; nâng cấp một số tuyến đường
nội bộ của khu du lịch;
- Thời gian: Năm 2016 - 2018;
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Cẩm Thủy;
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương và ngân
sách đầu tư phát triển tỉnh và huyện.
1.2.4. Dự án nâng cấp đường từ cầu Mục Sơn
đến khu di tích Lam Kinh
- Nhiệm vụ: Đầu tư nâng cấp trên mặt đường cũ
có tổng chiều dài 1,1 km, mặt đường rộng 10,5m; lề hai bên, mỗi bên 2m;
- Thời gian: Năm 2014;
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW và ngân sách đầu tư
phát triển tỉnh.
1.2.5. Đường từ Cầu Bạch (Khu Du lịch Lam
Kinh) đấu nối với đường Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ: Đầu tư đường giải nhựa chiều dài
1,5km, mặt đường 05 - 07m;
- Thời gian: Năm 2016;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW và ngân sách đầu tư
phát triển tỉnh.
1.2.6. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
trong khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, đường nội bộ
- Nhiệm vụ: Đầu tư đường nhựa chiều dài 6km,
mặt đường 3,5m;
- Thời gian: Năm 2014 -2016;
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Hoằng Hóa;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW và ngân sách đầu tư
phát triển tỉnh, huyện.
1.2.7. Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 45, đoạn từ
ngã ba Chè đến thị trấn Vĩnh Lộc
- Nhiệm vụ: Nâng cấp, cải tạo đường có tổng
chiều dài khoảng 20km, mặt đường 9m, 2 làn đường;
- Thời gian: Năm 2019 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông Vận tải;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW.
1.2.8. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Khu du lịch Pù Luông: Đường vào bản Hiêu
- Nhiệm vụ: Đầu tư tuyến đường vào bản Hiêu,
chiều dài 5,5km, đường đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi;
- Thời gian: Năm 2016-2018;
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Bá Thước;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW và ngân sách đầu tư
phát triển tỉnh.
1.2.9. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu di tích
lịch sử Văn hóa Hàm Rồng.
- Nhiệm vụ: Tiếp tục đầu tư bến bãi đường
sông, trung tâm đón tiếp và các tuyến đường nội bộ trong khu du lịch Hàm Rồng
(tuyến 1,4,6).
- Thời gian: Năm 2015-2017;
- Đơn vị chủ trì: UBND thành phố Thanh Hóa;
- Nguồn vốn: Ngân sách TW và ngân sách đầu tư
phát triển tỉnh.
2. Phát triển sản
phẩm du lịch
2.1. Nâng cao chất lượng loại hình du
lịch biển
2.1.1. Dự án tổ chức phố đi bộ - mua
sắm tại khu du lịch biển Sầm Sơn
- Nhiệm vụ: Xây dựng các chốt an ninh, trật
tự; các bãi trông giữ xe tại các tuyến đường dẫn đến phố đi bộ; Quy hoạch, sắp
xếp, tổ chức các dịch vụ phục vụ khách trong tuyến phố; tôn tạo cảnh quan cây
xanh, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn trang trí, ghế đá... phục vụ du khách.
- Thời gian: Năm 2014, 2015;
- Đơn vị chủ trì: UBND Thị xã Sầm Sơn;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh; Sở Giao thông Vận tải;
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư phát triển và
xã hội hóa.
2.1.2. Dự án đầu tư cơ sở lưu trú du
lịch và nhà hàng cao cấp
- Nhiệm vụ: Đầu tư các khách sạn, khu resort
từ 3 sao trở lên và nhà hàng có sức chứa trên 100 chỗ ngồi tại các khu du lịch
biển.
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Các nhà đầu tư trong và
ngoài nước;
- Nguồn vốn: Xã hội hóa.
2.1.3. Dự án đầu tư dịch vụ vui chơi
giải trí, thể thao (sân golf, casino...)
- Nhiệm vụ: Đầu tư các khu vui chơi giải trí
cảm giác mạnh trên biển, trên bờ và trên không tại các khu du lịch biển; đầu tư
sân golf, casino...
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Các nhà đầu tư trong và
ngoài nước;
- Nguồn vốn: Xã hội hóa.
2.1.4. Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án phát triển dịch vụ du lịch tại Khu kinh tế Nghi Sơn
- Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai thực hiện
đề án phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch phục vụ sự phát triển
của Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Thời gian: Xây dựng đề án (năm 2014); triển
khai thực hiện (2015 - 2020);
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, đầu
tư phát triển và từ nguồn xã hội hóa.
2.2. Phát triển loại hình du lịch văn hóa: Thực hiện các dự án
tôn tạo và khai thác giá trị di tích phục vụ du lịch.
- Nhiệm vụ: Bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và
phát huy hiệu quả giá trị văn hóa tại các di tích lịch sử phục vụ phát triển du
lịch;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2.3. Phát triển loại hình du lịch cộng đồng
2.3.1. Lập và triển khai đề án phát triển
loại hình du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn
- Nhiệm vụ: Đầu tư hạ tầng, cải tạo, nâng cấp
môi trường, cơ sở vật chất phục vụ khách ăn, nghỉ; khôi phục các nghề thủ công
truyền thống, làng chài du lịch; bảo tồn, phục dựng các loại hình văn hóa nghệ
thuật, lễ hội truyền thống.
- Thời gian: Xây dựng đề án (2014); triển
khai thực hiện (2015 - 2017);
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân Thị xã Sầm
Sơn;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế và
xã hội hóa.
2.3.2. Lập và triển khai đề án phát triển
loại hình du lịch cộng đồng tại huyện Vĩnh Lộc
- Nhiệm vụ: Đầu tư hạ tầng, cải tạo, nâng cấp
môi trường, cơ sở vật chất phục vụ khách ăn, nghỉ; khôi phục các nghề thủ công
truyền thống; bảo tồn, phục dựng các loại hình văn hóa nghệ thuật, lễ hội
truyền thống;
- Thời gian: Xây dựng đề án (2014); triển
khai thực hiện (2015 - 2018);
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Lộc;
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư phát triển tỉnh
và xã hội hóa.
2.3.3. Dự án hỗ trợ cộng đồng phát triển làng
du lịch: Đúc đồng Thiệu Hóa, tơ Hồng Đô (Thiệu Hóa), làng chài Vinh Sơn, làng
cá Quảng Tiến (Sầm Sơn), làng nghề dệt chiếu Nga Sơn, làng nghề mỹ nghệ Nhồi
(thành phố Thanh Hóa), làng nghề nước mắm Ba Làng (Tĩnh Gia), làng dệt thổ cẩm
Lương Ngọc (Cẩm Thủy), làng du lịch văn hóa Năng Cát (Lang Chánh)
- Nhiệm vụ: Đầu tư, cải tạo, nâng cấp môi
trường, khuôn viên; dạy nghề, truyền nghề; mua sắm trang thiết bị máy móc...;
- Thời gian: Năm 2015 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện: Thiệu Hóa,
Sầm Sơn, Cẩm Thủy, Nga Sơn, thành phố Thanh Hóa, Tĩnh Gia; Lang Chánh.
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư phát triển, sự
nghiệp kinh tế và từ nguồn xã hội hóa.
2.3.4. Lập và triển khai đề án phát triển
loại hình du lịch cộng đồng tại Cẩm Lương
- Nhiệm vụ: Đầu tư hạ tầng, cải tạo, nâng cấp
môi trường, cơ sở vật chất phục vụ khách ăn, nghỉ; khôi phục các nghề thủ công
truyền thống; bảo tồn, phục dựng các loại hình văn hóa nghệ thuật, lễ hội
truyền thống;
- Thời gian: Xây dựng đề án (2016); triển
khai thực hiện (2017 - 2020);
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Cẩm Thủy;
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư phát triển và
xã hội hóa.
2.3.5. Lập và triển khai đề án phát triển
loại hình du lịch cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
- Nhiệm vụ: Đầu tư hạ tầng, cải tạo, nâng cấp
môi trường, cơ sở vật chất phục vụ khách ăn, nghỉ; khôi phục các nghề thủ công
truyền thống; bảo tồn, phục dựng các loại hình văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền
thống. Hỗ trợ các hộ gia đình kinh phí trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ
khách và trang bị kiến thức cho các hộ gia đình kinh doanh loại hình du lịch
homestay;
- Thời gian: Xây dựng đề án (2017); triển
khai thực hiện (2018 - 2020);
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện Bá Thước;
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư phát triển, sự
nghiệp kinh tế và từ nguồn xã hội hóa.
2.3.1. Lập và triển khai đề án phát triển
loại hình du lịch cộng đồng tại xã Trí Nang - huyện Lang Chánh
- Nhiệm vụ: Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
đường giao thông nội bộ; cải tạo, nâng cấp môi trường văn hóa du lịch; khôi
phục các nghề thủ công truyền thống; tận dụng và gắn kết thế mạnh lâm nghiệp,
cây trồng, vật nuôi phục vụ du lịch; bảo tồn, phục dựng các loại hình văn hóa
nghệ thuật, lễ hội truyền thống nhằm hình thành và kết nối các khu, tuyến điểm
du lịch trên địa bàn: thác Ma Hao, đền thờ Nghĩa quân Lam Sơn, chùa Mèo…;
- Thời gian: Xây dựng đề án (2014); Triển
khai thực hiện đề án (2015 - 2020);
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Nguồn vốn: Ngân sách đầu tư, sự nghiệp kinh
tế và xã hội hóa.
2.4. Phát triển loại hình du lịch mới: Lập và triển khai đề
án khai thác và phát triển tuyến du lịch sông Mã.
- Nhiệm vụ: Xây dựng dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch sông Mã: bến đỗ, nhà điều hành, bán
vé, nhà chờ, trạm dừng chân, đường lên điểm tham quan... đảm bảo sự gắn kết
giữa giao thông đường thủy, đường bộ với các điểm tham quan;
- Thời gian: Xây dựng đề án (2014); triển
khai (2015 - 2017);
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông Vận tải;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp kinh
tế, đầu tư phát triển và từ nguồn xã hội hóa.
3. Xây dựng thương
hiệu du lịch
3.1. Tuyên truyền, quảng bá
3.1.1. Quảng bá tiềm năng du lịch Thanh Hóa
trên đài truyền hình
- Nhiệm vụ: Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình Trung ương và địa phương xây dựng nội dung các chuyên mục, phóng
sự, clip, phim tài liệu, chuyên đề... quảng bá về du lịch Thanh Hóa theo từng
chủ đề và sự kiện cụ thể;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền
hình Thanh Hóa, các đơn vị liên quan;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp kinh tế,
xã hội hóa.
3.1.2. Sản xuất quà tặng lưu niệm mang biểu
trưng du lịch Thanh Hóa
- Nhiệm vụ: Trên cơ sở các mẫu dự thi đã được
giải, lựa chọn 01 mẫu đặc trưng; xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức
sản xuất (dự kiến khoảng 3.000 mẫu) phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá
thương hiệu du lịch Thanh Hóa;
- Thời gian: 2014, 2015;
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương chủ trì;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp kinh
tế, xã hội hóa.
3.1.3. Tổ chức cuộc thi và in sách “Ảnh đẹp
du lịch Thanh Hóa”
- Nhiệm vụ: Phối hợp với Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh tổ chức và triển khai cuộc thi “Ảnh đẹp du lịch Thanh Hóa” trên toàn
quốc. Những tác phẩm đạt giải sẽ in thành sách ảnh phục vụ công tác tuyên
truyền, quảng bá Du lịch Thanh Hóa trên các hệ thống thông tin du lịch (04
năm/01 lần).
- Thời gian: Năm 2014 và 2018;
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Xúc tiến ĐT,
Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, xã
hội hóa.
3.1.4. Xây dựng, biên soạn, sản xuất ấn phẩm
xúc tiến du lịch Thanh Hóa
- Nhiệm vụ: Sưu tầm, biên soạn các ấn phẩm
như tập gấp, tờ rơi, bản đồ, đĩa DVD... cung cấp thông tin cho du khách và
quảng bá du lịch;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp kinh
tế, xã hội hóa.
3.1.5. Dự án đầu tư hệ thống biển chỉ dẫn đến
các khu, điểm du lịch
- Nhiệm vụ: Rà soát, thống kê số lượng đô thị
du lịch, các khu, điểm du lịch; đánh giá tình trạng hệ thống biển chỉ dẫn và
lập dự án đầu tư toàn bộ hệ thống biển chỉ dẫn;
- Thời gian: Năm 2014 - 2016;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông Vận tải;
UBND huyện, thị, thành phố có liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
3.1.6. Nâng cấp sửa chữa, lắp mới và quản lý
hệ thống pano tấm lớn trên địa bàn toàn tỉnh
- Nhiệm vụ: Rà soát, thống kê số lượng, đánh
giá tình trạng hệ thống biển quảng cáo tấm lớn và lập dự án nâng cấp sửa chữa,
lắp mới (trên Quốc lộ 45 từ Cảng hàng không Thọ Xuân về TP Thanh Hóa, đường Hồ
Chí Minh, Quốc lộ 1A, đường tránh, khu kinh tế, cửa khẩu...; quy hoạch và nâng
cấp hệ thống biển tuyên truyền, quảng cáo tại dọc đường đại lộ Lê Lợi - thành
phố Thanh Hóa và dọc tuyến Quốc lộ 47 (đoạn từ chân cầu vượt đường tránh TP đến
thị xã Sầm Sơn);
- Thời gian: Năm 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Sở Giao thông Vận tải;
UBND huyện, thị, thành phố có liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế và
xã hội hóa.
3.2. Tổ chức các sự kiện
3.2.1. Đăng cai tổ chức "Năm Du lịch
quốc gia - 2015"
- Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện chương trình do
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành (có kế hoạch riêng);
- Thời gian: Năm 2014, 2015;
- Đơn vị chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, UBND tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh có liên quan;
- Đơn vị phối hợp: Các Bộ, ngành có liên
quan;
- Nguồn vốn: Kinh phí TW, tỉnh, xã hội hóa.
3.2.2. Tổ chức các sự kiện khởi động “Năm Du
lịch quốc gia 2015”
3.2.2.1. Tổ chức sự kiện “Tuần văn hóa du
lịch thành phố Thanh Hóa”
- Nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch nhân kỷ niệm 20 năm ngày thành lập thành phố Thanh Hóa gắn
với kỷ niệm ngày Hàm Rồng Chiến thắng nhằm tuyên truyền quảng bá Du lịch thành
phố, khởi động “Năm Du lịch quốc gia 2015”;
- Thời gian: Năm 2014;
- Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, UBND thành phố và các đơn vị có liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế
tỉnh, thành phố; từ nguồn xã hội hóa.
3.2.2.2. Tổ chức sự kiện “Lễ hội Du lịch biển
Sầm Sơn”
- Nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch nhân khai trương khu du lịch biển Sầm Sơn nhằm tuyên truyền
quảng bá Du lịch biển Thanh Hóa, khởi động “Năm Du lịch quốc gia 2015”;
- Thời gian: Năm 2014;
- Đơn vị chủ trì: UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, UBND thị xã Sầm Sơn và các đơn vị có liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế tỉnh,
thị xã; xã hội hóa.
3.2.3. Tổ chức chương trình kích cầu du lịch
hàng năm
- Nhiệm vụ: Tổ chức phát động và hỗ trợ các
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh hưởng ứng chương trình kích cầu du
lịch hàng năm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: Hiệp hội du lịch Thanh
Hóa;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, xã
hội hóa.
3.2.4. Tổ chức các sự kiện du lịch thường
niên phục vụ khách du lịch
- Nhiệm vụ: Tổ chức các sự kiện thường niên:
Festival trò diễn dân gian (2 năm/lần); Liên hoan văn hóa ẩm thực (2 năm/lần);
Lễ hội du lịch biển (hàng năm); Lễ kỷ niệm Hàm Rồng chiến thắng (5 năm/lần), lễ
hội Lam Kinh (năm chẵn)...;
- Thời gian: Năm 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Đơn vị phối hợp: Các địa phương và đơn vị
có liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế
tỉnh, xã hội hóa.
3.3. Tham gia các sự kiện chuyên ngành: Năm
du lịch, Festival, Hội chợ, Liên hoan... của các tỉnh thành trong cả nước
- Nhiệm vụ: Tham gia các sự kiện nhằm mở rộng
thị trường, quảng bá sản phẩm thương hiệu đặc trưng của các địa phương, đơn vị,
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, xã
hội hóa.
3.4. Hoạt động tuyên truyền quảng bá - xúc
tiến du lịch nước ngoài
3.4.1. Tổ chức khảo sát
thiết kế tuyến du lịch đường bộ quốc tế: “Bốn Quốc gia - một điểm đến” qua cửa
khẩu Quốc tế Na Mèo (Số lượng khoảng 30 người)
- Nhiệm vụ: Khai thác thị trường khách quốc
tế mở rộng quan hệ ngoại giao, xúc tiến quảng bá điểm đến du lịch của các nước:
Lào, Thái Lan, Campuchia bằng đường bộ thông qua cửa khẩu Quốc tế Na Mèo (Thanh
Hóa);
- Thời gian: 2015;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, xã
hội hóa.
3.4.2. Phối hợp với Tổng cục Du lịch quảng
bá, xúc tiến đầu tư du lịch Thanh Hóa tại các thị trường quốc tế trọng điểm và
các phương tiện thông tin quốc tế
- Nhiệm vụ: Phối hợp với Tổng cục Du lịch
tham gia quảng bá tại các thị trường trọng điểm qua các hội chợ, sự kiện ngoại
giao quốc tế và trên các kênh CNN, discovery...;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Xúc tiến ĐT,
Thương mại &Du lịch tỉnh;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp, xã hội hóa.
4.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch
4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
4.1.1. Đề án tăng cường nhân lực và năng lực
quản lý du lịch cho các Phòng Văn hóa thông tin các huyện, thị, thành phố trọng
điểm du lịch
- Nhiệm vụ: Rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch tại các huyện, thị trọng điểm
du lịch làm cơ sở tăng biên chế công chức du lịch cho UBND các huyện, thị trọng
điểm về du lịch, tuyển dụng đúng chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý nhà nước về du lịch.
- Thời gian: Năm 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương có liên quan;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp kinh
tế.
4.1.2. Đề án kiện toàn bộ máy Ban quản lý các
khu, điểm du lịch trọng điểm
- Nhiệm vụ: Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ
máy ban quản lý khu, điểm du lịch; tăng cường biên chế, tuyển dụng lao động,
hướng dẫn hoạt động Ban quản lý; hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho
hoạt động...;
- Thời gian: Năm 2015;
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ;
- Đơn vị phối hợp: Ban quản lý các khu, điểm
du lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.1.3. Đề án tăng cường năng lực quản lý du
lịch cho cán bộ Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, cán bộ ban quản lý các khu,
điểm du lịch và cán bộ văn hóa các xã thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Nhiệm vụ: Rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch thuộc địa bàn Khu kinh tế
Nghi Sơn làm cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý du lịch;
- Thời gian: Năm 2014 - 2015;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.1.4. Lập hồ sơ xếp hạng các khu, điểm du
lịch
- Nhiệm vụ: Tiến hành điều tra khảo sát thực
tế, thu thập thông tin về các khu, điểm du lịch có tiềm năng, trọng điểm, để
lập báo cáo đánh giá thực trạng, tiềm năng, lập hồ sơ phân loại xếp hạng trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: Các địa phương liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.1.5. Đề án ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh
- Nhiệm vụ: Lập dữ liệu quản lý cơ sở lưu trú
du lịch khoa học, nhanh, thuận tiện, chính xác chúng ta phải tiến hành khảo sát
thực tế, rà soát lại toàn bộ hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và thuê chuyên gia
về công nghệ thông tin xây dựng phần mềm quản lý riêng;
- Thời gian: 2015 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế, xã
hội hóa.
4.1.6. Hỗ trợ các huyện, thị, thành phố trọng
điểm kinh phí triển khai thực hiện đề án phát triển du lịch địa phương
- Nhiệm vụ: Lựa chọn loại hình du lịch của
địa phương có thế mạnh, có tính cạnh tranh cao để ưu tiên đầu tư, tránh đầu tư
dàn trải, đặc biệt ưu tiên đầu tư hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch, chất lượng dịch vụ, phục vụ khách du lịch (Sầm Sơn, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân,
Hải Hòa, Hải Tiến, thành phố Thanh Hóa, Cẩm Thủy, Nghi Sơn);
- Thời gian: Năm 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị, thành
phố;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế,
ngân sách đầu tư phát triển tỉnh.
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
4.2.1. Đề án "Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch Thanh Hóa"
- Nhiệm vụ: Khảo sát, xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa;
- Thời gian: Năm 2014 xây dựng đề án, năm
2015 - 2020 triển khai thực hiện đề án;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế; xã
hội hóa;
4.2.2. Tập huấn nâng cao chất lượng công tác
thống kê du lịch trên địa bàn tỉnh
- Nhiệm vụ: Tổ chức tập huấn về công tác
thống kê du lịch cho UBND các huyện, thị, thành phố, các khu, điểm du lịch nhằm
củng cố số liệu thống kê có độ tin cậy cao hơn, xây dựng chế độ báo cáo thống
kê du lịch đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc dự báo tình hình, kế
hoạch phát triển. (01 lớp/năm);
- Thời gian: Năm 2017 - 2019;
- Đơn vị chủ trì: Cục Thống kê;
- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.2.3. Xây dựng phương án, chính sách tuyển
chọn sử dụng thuyết minh viên tại Ban quản lý các khu điểm du lịch được UBND
tỉnh ra quyết định thành lập
- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án và chính sách
tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, chế độ đãi ngộ... nhằm nâng cao chất lượng nhân
lực thuyết minh viên cho các khu, điểm du lịch trọng điểm: Thành Nhà Hồ, Sầm
Sơn, Lam Kinh, suối cá Cẩm Lương, Từ Thức (Nga Sơn), Bến En, Hàm Rồng...;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.2.4. Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ
du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại các địa phương, các
khu, điểm du lịch; cán bộ có liên quan: hải quan, công an xuất nhập cảnh,...
- Nhiệm vụ: Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
quản lý cho các cán bộ quản lý du lịch. Triển khai luật, nghị định, văn bản có
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về du lịch; học tập mô hình quản lý du
lịch tại các địa phương có điều kiện tương đồng. Tổ chức 02 năm/lớp;
- Thời gian: 2014, 2016, 2018, 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: Địa phương và các đơn vị
liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.2.5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du
lịch, giao tiếp văn hóa ứng xử trong kinh doanh du lịch
- Nhiệm vụ: Trang bị những kiến thức cơ bản
về các nghiệp vụ du lịch; cách giao tiếp ứng xử với khách du lịch cho đội ngũ
lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch. Tổ chức 03 lớp/năm;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị, thành
phố, Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Các trường Đại học, Trung
cấp trong và ngoài tỉnh;
- Nguồn vốn: Ngân sách xã hội hóa.
4.2.6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao
nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu điểm du lịch trên địa bàn tỉnh:
Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến, Nam Sầm Sơn, Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Bến
En, Pù Luông, Pù Hu; các huyện: Lang Chánh, Nga Sơn, Quan Sơn.
- Nhiệm vụ: Trang bị những kiến thức cơ bản
về du lịch; cách làm du lịch; những nội dung cơ bản về du lịch cộng đồng; lợi
ích mà du lịch mang lại; cách giao tiếp ứng xử với khách du lịch cho cộng đồng
dân cư. Nâng cao hiểu biết và nhận thức về phát triển du lịch; phát huy vai trò
du lịch cộng đồng, tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Tổ chức 03 lớp/năm;
- Thời gian: 2014 - 2020;
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Đơn vị phối hợp: Các địa phương liên quan;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế.
4.2.7. Đề án liên kết đào tạo ngoại ngữ cho
lao động ngành du lịch
- Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức triển khai đề
án liên kết với cơ sở đào tạo ngoại ngữ chuẩn quốc tế để đào tạo cho lao động
trong ngành du lịch của Thanh Hóa;
- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
- Thời gian: 2014 xây dựng Đề án; năm 2015 -
2020 triển khai thực hiện đề án;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế và
xã hội hóa.
4.2.8. Đề án nâng cao chất lượng quản trị
doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế
- Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức triển khai đề
án đào tạo và nghiên cứu học tập mô hình quản lý doanh nghiệp, quản lý chất
lượng dịch vụ tại các doanh nghiệp du lịch tiêu biểu ở các nước trên thế giới
cho các đối tượng là quản lý doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Hồng Đức;
- Thời gian: 2014 xây dựng đề án; năm 2015 -
2020 triển khai thực hiện đề án;
- Nguồn vốn: Ngân sách sự nghiệp kinh tế và
xã hội hóa.
4.2.9. Tổ chức tôn vinh các doanh nhân, doanh
nghiệp du lịch tiêu biểu
- Nhiệm vụ: Tổ chức đánh giá, bình chọn và
tôn vinh các doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch trên địa bàn toàn tỉnh. (2 năm/1 lần)
- Đơn vị chủ trì: Hiệp hội du lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Thời gian: 2015, 2017, 2019;
- Nguồn vốn: Xã hội hóa; ngân sách sự nghiệp
kinh tế.
4.2.10. Tổ chức các hội thi nghiệp vụ du lịch
- Nhiệm vụ: Xây dựng các đề thi với nhiều chủ
đề phong phú; mời các chuyên gia của từng lĩnh vực làm giám khảo. Nâng cao tay
nghề nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm; đánh giá chất lượng;
- Đơn vị chủ trì: Hiệp hội du lịch Thanh Hóa;
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Thời gian: 2014 (Bàn - Bar), 2016 (Hướng
dẫn viên, thuyết minh viên), 2018 (Bếp), 2020 (Lễ tân);
- Nguồn vốn: Xã hội hóa; Ngân sách sự nghiệp
kinh tế.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ
các nguồn: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của doanh
nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Tổng kinh phí giai đoạn 2014 - 2020:
9.222.555 triệu đồng.
Cụ thể:
- Phân theo từng nội dung kế hoạch:
+ Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: 305.500
triệu đồng;
+ Phát triển sản phẩm du lịch: 8.680.200 triệu
đồng;
+ Xây dựng thương hiệu du lịch: 158.400 triệu
đồng;
+ Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước: 78.450
triệu đồng;
- Phân theo nguồn vốn:
+ Ngân sách Trung ương: 404.000 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 370.700 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 135.000 triệu đồng;
+ Xã hội hóa: 8.312.850 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về
chủ trương, chính sách phát triển du lịch
- Thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch
Thanh Hóa để tập trung đầu mối lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả các Kế hoạch đã đề
ra.
- Ban hành các văn bản: Nghị quyết về phát
triển du lịch trong tình hình mới; Chỉ thị về việc nâng cao chất lượng sản phẩm
và cải thiện môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Ban hành cơ chế đặc thù đầu tư vào các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật lớn, công trình du lịch trọng điểm quốc gia; tập
trung huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn
tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh du lịch, đặc
biệt là đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 3 sao trở lên, các khu vui
chơi giải trí tổng hợp; ưu tiên đầu tư các khu du lịch trọng điểm quốc gia như:
Hàm Rồng, Sầm Sơn, Lam Kinh, Thành Nhà Hồ và phụ cận, Bến En; quan tâm bảo tồn
tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài,
làng nghề); các giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu: dân ca, dân vũ, trò diễn
dân gian, mo Mường, hát chèo, ca trù… để khai thác phát triển du lịch.
- Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu
tư, phát triển du lịch nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài theo
từng lĩnh vực dịch vụ du lịch. Đồng thời, tạo cơ chế đặc thù cho đầu tư vào các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật lớn, công trình du lịch trọng điểm quốc
gia, khu kinh tế trọng điểm; tôn tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở
vật chất kinh doanh du lịch (đặc biệt là đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp
từ 3 sao trở lên, các khu vui chơi giải trí tổng hợp).
- Quan tâm đặc biệt đến công tác bảo tồn, tôn
tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng
nghề, làng văn hóa...); các giá trị văn hóa phi vật thể; các nghệ nhân… để khai
thác và phục vụ phát triển du lịch; đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển
sản phẩm du lịch mới, điển hình, đặc trưng nhằm tạo thương hiệu và sức cạnh
tranh cao trong phát triển du lịch.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch
được cơ cấu từ nguồn thu du lịch và các hoạt động hỗ trợ khác.
2. Nhóm giải pháp về
tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
để xác định các thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm và thị trường mục
tiêu làm cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với từng đối tượng khách
và xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp với từng thị trường. Tranh thủ sự
hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các địa phương có chung sản phẩm liên kết tổ chức
xúc tiến đầu tư và quảng bá trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan đại diện của
Chính phủ, Tổng cục Du lịch tại một số thị trường mục tiêu.
- Đẩy mạnh công tác liên kết ngành, các tổ
chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong tỉnh; liên kết vùng trên cả nước, đặc
biệt là vùng Bắc Trung bộ, Bắc bộ, Duyên Hải Trung bộ; liên kết địa phương
trong cả nước (trước mắt là liên kết với TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nghệ An, Ninh
Bình); liên kết với các quốc gia trên thế giới như Nhật, Nga, Thái Lan, Lào…;
liên kết nhà nước và doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp và nhà trường để có sự
phối hợp, tương tác, hỗ trợ và đáp ứng đồng bộ trong phát triển du lịch nói
chung và sản phẩm du lịch nói riêng.
- Tiếp tục cải tiến các thủ tục xuất nhập
cảnh để tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia
hoạt động du lịch; triển khai thẩm định và công bố các đơn vị kinh doanh dịch
vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch (cơ sở lưu trú, nhà hàng, điểm mua sắm, vận
chuyển khách du lịch…)
3. Nhóm giải pháp về
huy động các nguồn kinh phí
- Giải pháp đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước:
Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ nền kinh tế, tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên
cho đầu tư phát triển, trong đó có du lịch. Ngân sách tỉnh bố trí đảm bảo kinh
phí sự nghiệp du lịch và từ các nguồn kinh phí mục tiêu hàng năm để thực hiện
Kế hoạch; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nguồn kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến phát triển du lịch để đầu tư
phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho du lịch phát triển.
- Giải pháp huy động nguồn kinh phí xã hội hóa:
Tiếp tục phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các nguồn vốn
đầu tư phát triển du lịch; tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm, sớm
cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
4. Nhóm giải pháp
tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp và cộng đồng đối với sự phát triển du lịch của địa phương.
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
để xác định các thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm và thị trường mục
tiêu làm cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với từng đối tượng khách
và xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp với từng thị trường.
- Đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt
động tuyên truyền, quảng bá về du lịch, xây dựng hình ảnh ấn tượng về du lịch
Thanh Hóa trong và ngoài nước; gắn các hoạt động xúc tiến du lịch với các hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài, Tổng cục Du lịch để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Thanh
Hóa ra nước ngoài nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư và thu hút khách du
lịch.
- Xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá; tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, các lĩnh vực khác có
liên quan trong và ngoài nước; huy động các doanh nghiệp đóng góp thành lập quỹ
xúc tiến du lịch để thực hiện chiến lược xúc tiến du lịch.
5. Nhóm giải pháp
phát triển nguồn nhân lực
- Có cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực tiếp
làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn hóa du lịch; nghệ nhân, truyền dạy
nghề…
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án
"Liên kết đào tạo nghề du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế”; đề án “Nâng cao
chất lượng đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa”.
- Nhân rộng mô hình đào tạo tại chỗ và tự đào
tạo ngắn hạn, không tập trung, truyền nghề, phục vụ nhu cầu nâng cao trình độ,
tay nghề của người lao động.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, kinh doanh, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch
với các cơ sở, tổ chức đào tạo trong nước và quốc tế trong việc đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ phục vụ và quản lý.
- Xã hội hóa công tác giáo dục du lịch, nâng
cao nhận thức về du lịch cho nhân dân và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng
đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường
trực triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
các địa phương triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công
nhằm hoàn thành mục tiêu Kế hoạch đề ra; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung
Kế hoạch, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch; hàng
năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, các địa phương rà soát các dự án đầu tư kinh doanh du lịch
để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án và xử lý những dự án vi phạm Quy định,
cam kết đầu tư.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch Đầu tư và các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định, bố trí kinh
phí sự nghiệp hàng năm cho các đề án, dự án thuộc kế hoạch; chủ trì, tham mưu
cơ chế chính sách về tài chính, chính sách thuế, khuyến khích đầu tư phát triển
du lịch, trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các địa phương
có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh phí sự nghiệp được
giao.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch phát triển du lịch đến năm
2020, xây dựng đề án, phương án, kế hoạch để triển khai thực hiện, đồng thời
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp lồng ghép kế hoạch phát triển du lịch của
ngành với kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các
hoạt động có liên quan đến thực hiện kế hoạch phát triển du lịch.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng địa phương xây dựng
kế hoạch phối hợp với các cơ quan thông tin Trung ương và các ngành, địa phương
trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và góp
phần quảng bá các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và xúc tiến
du lịch nói riêng của tỉnh.
6. UBND các huyện, thị, thành phố có liên
quan
căn cứ vào nội dung của Kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp với điều
kiện thực tế địa phương, trong đó cần chú trọng khai thác những lợi thế về du
lịch trên địa bàn; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban,
ngành liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, dự án đầu tư, chương trình phát triển du lịch trên địa bàn; thường xuyên
tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện thắng lợi Kế hoạch; chủ
động, tích cực triển khai nội dung Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
mỗi tổ chức.
Hiệp hội du lịch Thanh Hóa phối hợp với các
hội, hiệp hội, tổ chức chính trị xã hội tổ chức cho các hội viên tham gia tích
cực thực hiện Kế hoạch phát triển du lịch.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung,
giải pháp của Kế hoạch phát triển du lịch Thanh Hóa đến năm 2020, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các
hiệp hội, doanh nghiệp có liên quan tổ chức quán triệt nội bộ; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện đối với từng chương trình đã được phân
công chủ trì.
Các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện
báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 6 tháng/lần; gửi Sở Văn hóa, Thể Thao và Du
lịch.
Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các
chương trình trong Kế hoạch; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất biện pháp tháo gỡ cho Thường trực UBND; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|