ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4405/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 09 tháng 06
năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg
ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình phòng, chống
ma túy đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của “Chương trình phòng, chống ma túy đến
năm 2020”, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các tầng lớp nhân dân trong phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn
ma túy, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh.
2. Kịp thời làm rõ nguyên nhân, khắc
phục những tồn tại, hạn chế, khó khăn, bất cập và điều kiện nảy sinh tội phạm,
tệ nạn ma túy. Kiềm chế sự gia tăng, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tác hại của ma
túy đối với đời sống xã hội.
3. Việc triển khai “Chương trình
phòng, chống ma túy đến năm 2020” phải được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, gắn
liền với việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của
Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; xây dựng nông thôn mới và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong từng năm, từng giai đoạn cụ thể.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa tệ nạn ma túy: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về phòng, chống
ma túy bằng nhiều hình thức, trên tất cả các phương tiện truyền thông với nội
dung phù hợp từng địa bàn, từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại và xu hướng sử
dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ trợ hoạt động
và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp, lồng
ghép với tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách, pháp luật và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác.
2. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu
tranh có hiệu quả đối với tội phạm ma túy, chú trọng đấu tranh ngăn chặn ma túy
thẩm lậu qua biên giới và triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa
bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
3. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy, không để thất thoát tiền chất, các dược phẩm có chứa chất ma
túy và chất hướng thần; chủ động phòng ngừa,
phát hiện, xử lý triệt để những hành vi liên quan đến trồng cây có chứa chất ma túy và sản xuất trái phép ma túy, nhất là ma túy
tổng hợp.
4. Tổ chức quản lý chặt chẽ người
nghiện; thực hiện có hiệu quả việc rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma
túy; tiếp tục đổi mới, mở rộng các hình thức, biện
pháp dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện và giảm tác hại cho người nghiện ma
túy; hỗ trợ, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng,
phòng ngừa tái nghiện.
5. Tăng cường khả năng chỉ đạo, điều
hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống
ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ
đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp có
nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai và tổ
chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành
động của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ về công tác phòng, chống ma túy.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp trong chỉ đạo, quản lý, điều hành các
mặt công tác phòng, chống ma túy; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị,
địa phương để xảy ra tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy phức tạp.
- Tiếp tục tham gia xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật. Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc các Luật,
Nghị định, Thông tư của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Công an liên quan đến công tác
phòng, chống ma túy.
- Nâng cao năng lực nắm tình hình,
phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng. Nắm chắc diễn biến, đánh giá, thống kê chính xác về tình hình tội phạm,
tệ nạn ma túy; tiếp tục hoàn thiện, đổi mới công tác thông
tin, thống kê. Thường xuyên tổng kết, nghiên cứu, dự báo tình hình tội phạm, tệ
nạn về ma túy hằng năm, giữa kỳ để điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, giải pháp,
chính sách cho phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ,
trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên
trách và bộ phận làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy. Tổ chức quản lý chặt chẽ những ngành, nghề dễ bị tội
phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội, các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần và thuốc có chứa chất ma túy.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp
liên ngành trong phòng, chống ma túy. Thường xuyên trao đổi
thông tin tội phạm và phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm ma túy để
có đối sách kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả
tuyên truyền phòng, chống ma túy
- Xác định rõ vai trò, phân công cụ
thể trách nhiệm của các cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội dung tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy giữa các cơ quan chức năng. Tiến hành
nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương
trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch gia
tăng thời lượng và đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy
giữa các Sở, ban, ngành, địa phương. Xây dựng các phóng sự, thông điệp và những
thông tin phòng, chống ma túy cần thiết, thu hút được sự quan tâm của đại đa số
người dân vào những thời điểm thích hợp.
Đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy trên mạng viễn thông, Internet, đồng thời có biện pháp hạn chế
việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy qua các mạng này.
- Kết hợp các hình thức tuyên truyền
qua các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, trong đó
chú ý vai trò của các tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng; các hoạt động văn
nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma
túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học sinh, sinh viên,
công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn và nhân dân ở các vùng có nguy cơ trồng
cây có chứa chất ma túy.
- Hàng năm, có kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công
tác tuyên truyền phòng, chống ma túy từ cấp tỉnh đến cơ sở,
đội ngũ phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ giảng dạy tại các nhà trường
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tổ chức triển khai đồng bộ
các hoạt động phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở, tập trung cho các xã, phường, thị
trấn có ma túy. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động
tuyên truyền nhằm làm tốt công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy phát sinh; bồi dưỡng
nâng cao khả năng nghiệp vụ cho lực lượng công an cấp xã và các tổ chức đoàn thể
về phòng, chống ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có hiệu quả về phòng, chống ma túy.
3. Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu
tranh chống tội phạm về ma túy
- Thường xuyên rà soát xác định các địa
bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy để tập trung lực lượng, triển khai các biện
pháp đấu tranh chuyển hóa thành địa bàn không có ma túy hoặc giảm tội phạm, tệ
nạn ma túy đến mức thấp nhất. Rà soát
đánh giá tình hình tệ nạn ma túy tại từng địa bàn, triệt xóa các điểm, tụ điểm
về ma túy không để hoạt động phức tạp, kéo dài, gây mất trật tự an toàn xã hội
tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động nghiệp vụ
nhằm phát hiện, đấu tranh, xử lý triệt để tội phạm về ma
túy nhất là các vụ phạm tội nghiêm trọng và tại các địa bàn trọng điểm phức tạp.
Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy; không để lọt tội phạm; không làm oan người
vô tội; đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời những vụ án lớn,
dư luận xã hội quan tâm; tăng cường xét xử lưu động để răn đe tội phạm và tuyên
truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân
dân.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ và ngăn chặn hiệu quả việc thất thoát,
thẩm lậu các tiền chất, hóa chất, dược liệu dùng để điều
chế, sản xuất ma túy tổng hợp; chủ động
tổ chức các biện pháp ngăn chặn việc trồng trái phép cây có chứa chất ma
túy.
- Tăng cường phối, kết hợp giữa các cơ quan chuyên
trách ở cấp tỉnh; giữa các lực lượng chuyên trách ở cấp tỉnh và cấp huyện trong
công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy, nhất là những địa
phương trọng điểm, phức tạp về ma
túy. Kịp thời rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch
phối hợp nhằm bổ sung các biện pháp phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả
các kế hoạch này.
- Tăng cường lực lượng, bố trí phù hợp,
kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống ma túy
cho các lực lượng chuyên trách, đảm bảo đáp ứng những yêu cầu cấp thiết đề ra,
phù hợp tình hình thực tiễn và các chính sách pháp luật hiện
hành.
- Bổ sung, sửa chữa, nâng cấp, trang
cấp những trang thiết bị cần thiết, hiện đại cho các lực
lượng chuyên trách; đặc biệt là những trang thiết bị phục vụ cho cơ động chiến
đấu, thông tin liên lạc, đảm bảo hiệu lực và an toàn cho cán bộ chiến sỹ trực
tiếp đấu tranh.
- Hỗ trợ trang cấp thiết bị hiện đại,
phù hợp cho các cơ quan thực hiện quyền công tố, xét xử của
Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp nhằm đáp ứng thực tiễn đấu
tranh và các yêu cầu pháp luật mới.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác điều trị, cai nghiện ma túy
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2013 và Chương trình đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ người nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường xã
hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác điều trị và cai nghiện ma túy.
Tăng cường công tác quản lý người sử dụng, người nghiện, người cai nghiện ma
túy và đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện
công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, triển
khai phương án chuyển đổi mô hình Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh theo
hướng đa chức năng, thân thiện và dễ tiếp cận đối với người nghiện. Nghiên cứu,
đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp tình hình thực tế;
hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
- Xây dựng và thực
hiện các cơ chế, chính sách hạn chế người nghiện bỏ việc điều trị, khuyến khích
cai nghiện tự nguyện; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý
người nghiện kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm theo hướng xã hội hóa.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa
thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma
túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chức
năng tỉnh Mondulkiri - Campuchia trong công tác trao đổi thông tin phục vụ
phòng, chống tội phạm theo thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa 02 tỉnh.
- Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước, các tổ chức quốc tế về khoa học - kỹ thuật, triển khai thực hiện các
dự án được tài trợ; trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học công nghệ cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống
ma túy trong tình hình mới.
6. Tăng cường nguồn lực phòng, chống
ma túy
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện về tổ chức,
ưu tiên trang bị phương tiện cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy,
nhất là tại cấp huyện và cơ sở. Áp dụng hiệu quả các thành
tựu khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy.
Huy động kinh phí từ các nguồn của
Trung ương, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân để đảm bảo đủ nguồn
lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Tăng cường vận động
các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần
nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm ma túy nói riêng.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Công
tác chỉ đạo, điều hành
- 100% Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có chương trình, kế hoạch cụ thể triển
khai và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của
Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ về công tác phòng, chống ma túy.
- Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh
giá công tác phòng, chống ma túy tại ít nhất từ 02 đến 03
địa phương và 01 đến 02 Sở, ngành.
2. Công tác tuyên truyền phòng, chống
ma túy
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục các kiến thức phòng, chống
ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp
trên địa bàn.
- Hàng năm, có 80% trở lên số cơ quan,
đơn vị tại các khu công nghiệp phối hợp với lực lượng công an xây dựng mô hình
an toàn về an ninh trật tự.
- Từ năm 2017, thông tin về phòng, chống
ma túy được đăng tải thường xuyên, liên tục trên các ấn phẩm của các cơ quan
báo chí cấp tỉnh.
- Đến năm 2018, đạt 75% và năm 2020 đạt
100% xã, phường, thị trấn nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính
sách pháp luật, tài liệu truyền thông
thay đổi hành vi về phòng, chống ma túy.
- Đến năm 2020, ít nhất 30% số xã trọng
điểm có mô hình chuyên sâu về phòng, chống ma túy và 50% số xã trên toàn tỉnh
có mô hình lồng ghép về phòng, chống ma túy.
- Đến năm 2020, đạt 70% người dân tại
các địa bàn trọng điểm, tập trung vào nhóm tuổi có nguy cơ được tiếp cận các
thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống ma túy và
kỹ năng phòng, chống ma túy; 70% bộ phận công nhân lao động khu công nghiệp hiểu
biết đầy đủ về nhiệm vụ phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội
và trách nhiệm của mình trong công tác phòng, chống ma túy.
- Đến năm 2020, phấn đấu 100% phóng
viên, các cơ quan thông tin đại chúng theo dõi mảng pháp luật, xã hội có kiến
thức, kỹ năng viết, đưa tin tuyên truyền, giáo dục về
phòng, chống ma túy; 100% các thiết chế văn hóa cơ sở tổ chức hoạt động,tuyên
truyền phòng, chống ma túy; 100% đội chiếu bóng lưu động, đội tuyên truyền văn
hóa, văn nghệ lưu động tiến hành các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống ma
túy; 100% học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên các trường học trên địa bàn
được tuyên truyền, giáo dục về tác hại của tệ nạn ma túy và được trang bị kiến
thức, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tệ nạn ma túy; 100% trường học
trên địa bàn đạt tiêu chí “Trường học không có ma túy”.
3. Công tác đấu tranh chống
tội phạm, tệ nạn ma túy
- Số vụ phạm tội
sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm
trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 05% so với năm trước.
- Không phát sinh tụ điểm phức tạp về
ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm, tụ điểm mỗi năm trên phạm vi toàn tỉnh.
- 100% các vụ án ma túy lớn, đặc biệt
phức tạp được xét xử đúng người, đúng tội và đảm bảo thời gian luật định.
- 100% hành vi phạm tội sản xuất trái
phép chất ma túy được phát hiện, xử lý triệt để.
- Giảm diện tích cây có chứa chất ma
túy trồng trái phép so với năm trước và triệt phá 100% diện tích phát hiện được.
4. Công tác xây dựng xã, phường,
thị trấn không có tệ nạn ma túy
- Không để phát sinh tệ nạn ma túy ở
các xã, phường, thị trấn hiện chưa có tệ nạn ma túy.
- Mỗi năm phấn đấu giảm hơn 01% số
xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy và giảm từ hơn 01% số người nghiện ma túy
trên địa bàn.
- Đến năm 2020, có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với
năm 2015.
- Mỗi năm, phấn đấu mỗi huyện, thị
xã, thành phố xây dựng được ít nhất 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại
xã, phường, thị trấn.
5. Công tác cai nghiện và quản lý
sau cai nghiện ma túy
- Phấn đấu hạn chế phát sinh người
nghiện mới, mỗi năm hơn 01% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn
đưa ra khỏi diện.
- Phấn đấu 100% cán bộ chính quyền
các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma
túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Phấn đấu 90% cán bộ tham gia công
tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về cai nghiện;
100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và cai nghiện được đào tạo và cấp
chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện
ma túy có đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch
vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; 90% cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện về cai nghiện ma túy.
- Đến năm 2020, số người nghiện có hồ sơ quản lý
trên địa bàn được điều trị đạt tỷ lệ 80%; số người nghiện ma túy được dạy nghề
đạt tỷ lệ 50%; số người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt tỷ lệ 50%.
- Đến năm 2020,
100% các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng được đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu của Đề án đổi mới công
tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Công an tỉnh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc tỉnh chủ trì điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
và phối hợp với các Sở, ngành xây dựng các kế hoạch thực hiện các dự án của
Chương trình.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh và địa phương.
- Hướng dẫn và yêu cầu Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầy đủ nội dung và tiến
độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định chung.
- Tổng hợp tình hình thực hiện, định
kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc tỉnh báo cáo đề xuất Chính phủ điều chỉnh nội dung Chương trình
theo quy định chung.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Nghiên cứu, đề xuất Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ hợp lý kinh phí từ ngân sách và hướng
dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch và
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện hiệu
quả các nội dung nhiệm vụ liên quan công tác dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức
giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng đã
cai nghiện. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù đối với cán bộ làm công
tác cai nghiện và học viên tại các cơ sở cai nghiện, chính sách khuyến khích
cai nghiện tự nguyện.
4. Sở Y tế
- Nghiên cứu và ứng dụng các thuốc, phương
pháp y học và phác đồ điều trị dùng trong cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, đặc
biệt là ma túy tổng hợp và các chất hướng thần mới.
- Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ cho
cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy; cán bộ làm công tác điều
trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc và công tác điều trị nghiện ma túy.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan chỉ đạo, thực hiện công tác thông tin, truyền thông và giáo dục
phòng, chống ma túy theo nội dung kế hoạch; phối hợp, lồng ghép đồng bộ công
tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các chương trình kinh
tế - xã hội khác trên phạm vi toàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan chỉ đạo triển khai các phần việc thuộc phạm vi trách nhiệm nêu
trong kế hoạch; xây dựng kế hoạch chỉ đạo, phối hợp đồng bộ công tác tuyên truyền
phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; lồng
ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và với các chương trình kinh tế - xã hội
khác trên địa bàn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo thống nhất và đồng bộ công
tác phòng, chống ma túy trong trường học, đảm bảo chương trình giáo dục phòng,
chống ma túy phù hợp trong tất cả các cấp học, bậc học.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì phối hợp với lực lượng Công
an, Hải quan và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
ma túy khu vực biên giới. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
ma túy, nhất là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn việc trồng cây có chứa chất ma
túy tại địa bàn các xã biên giới.
Duy trì thường xuyên việc trao đổi
thông tin, giao ban định kỳ và phối hợp tuần tra kiểm soát trên tuyến biên giới
với lực lượng chức năng phòng, chống tội phạm, phòng, chống
ma túy của tỉnh Mondulkiri - Campuchia.
9. Các Sở, ban, ngành khác: Trong phạm
vi trách nhiệm, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các dự án có liên quan
trong Chương trình theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ để chỉ đạo tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trên phạm
vi địa phương mình quản lý. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống ma túy một cách có trọng tâm, trọng điểm và từ cơ sở.
- Cân đối ngân sách địa phương, đề
nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động các nguồn lực hợp pháp
khác để thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia triển
khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của
mình; chủ trì, phối hợp xây dựng các kế hoạch thực hiện các dự án có liên quan
trong Chương trình theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Công an tỉnh giám
sát thực hiện Kế hoạch này.
12. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh và
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch và các dự án có liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản
lý, điều hành, chỉ đạo các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch.
2. Giao Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả
kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch; xây dựng
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo quy định.
4. Chế độ báo cáo thống kê: Thực hiện
theo định kỳ thống kê 06 tháng, 01 năm, sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và cuối giai
đoạn thực hiện (năm 2020).
5. Kinh phí:
Kinh phí Trung ương cấp cho Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma
túy”; Chương trình mục tiêu “Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội”; kinh phí do
ngân sách địa phương bố trí và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định hiện
hành.
6. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, sát với yêu cầu thực tế để chỉ đạo,
triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ báo cáo gửi về Công an tỉnh (qua
Phòng Tham mưu, địa chỉ: số 58 Nguyễn Tất Thành, TP. Buôn Ma Thuột) để theo dõi, tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ
nạn ma túy, mại dâm, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo 138/CP (b/c);
- UBQG PC AIDS và PC TNMT,
MD (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, Phó CT UBND tỉnh (đ/c Cảnh);
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công an huyện, thị xã, thành phố;
- Cục Hải Quan Đắk Lắk;
- Phó CVP UBND tỉnh (đ/c Nguyên);
- Lưu: VT. NC.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|