ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 178/KH-UBND
ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Công văn số
7984/UBND-VXNV ngày 28/11/2022 về điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch số
178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
2228/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2025 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
thường xuyên và mục tiêu giảm nghèo đa chiều, hạn chế tái nghèo và phát sinh
nghèo; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định cuộc sống, tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, thoát nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được
phân bổ; huy động, lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện hoàn
thành mục tiêu của Chương trình.
- Giảm nghèo bền vững, thực
chất, không chạy theo thành tích; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ đăng ký
thoát nghèo và các hộ có khả năng thoát nghèo bền vững; công khai, minh bạch
các nguồn lực hỗ trợ.
- Các ngành, các cấp tập trung
xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo, thường xuyên phối hợp
chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu cụ thể
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giảm bình quân từ 2% - 2,5%/năm, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 4% - 5% trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo dân
tộc thiểu số giảm trên 3%/năm.
2. Kết quả và chỉ tiêu chủ
yếu cần đạt được năm 2025
2.1. Các kết quả và chỉ
tiêu chủ yếu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo đến cuối năm 2025 còn 17,27%, số hộ nghèo đến cuối năm 2025 còn 14.311 hộ
(giảm 1.812 hộ) theo biểu chi tiết đính kèm.
- Hoàn thành các công trình
phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện nghèo theo kế hoạch đầu tư.
- Triển khai tối thiểu 05 dự án
giảm nghèo liên kết theo chuỗi giá trị.
- Phấn đấu 80% người có khả
năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ
trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức,
kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm
nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình; lập kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
2.2. Các chỉ tiêu giải
quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 500 người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
+ Tối thiểu 100 người lao động
thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 60 lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ thoát nghèo).
Hỗ trợ khoảng 34 người lao động
tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở
nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp
nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100%
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia BHYT; phấn đấu giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống dưới
23,5%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục,
đào tạo:
+ 90% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo đi học đúng độ tuổi.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện nghèo
qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%.
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu
được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Hỗ
trợ khoảng 275 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ
nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định có khả năng chống chịu tác động của
thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: 93% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
+ 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có
nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
+ 95% các hộ gia đình sinh sống
ở địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các
hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Các chính sách giảm nghèo
thường xuyên
Các ngành, các cấp triển khai
đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách dạy
nghề, tạo việc làm; tín dụng ưu đãi; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; y tế; nhà ở;
điện; nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường; trợ giúp pháp lý cho người nghèo,
cận nghèo) đến người dân, đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và các hộ chính sách khác được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bền vững.
2. Thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững
2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (huyện Ngân Sơn, huyện
Pác Nặm)
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ
đầu tư 32 công trình (trong đó 19 công trình giao thông, 05 công trình
trường học, 02 công trình thủy lợi, 01 công trình cầu, 01 công trình y tế, 03
công trình nhà văn hóa, 01 công trình đập); duy tu bảo dưỡng 31 công trình.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
83.711 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 69.213 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
14.498 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 81.273
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 67.197 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 14.076
triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 2.438
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.016 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 422 triệu
đồng).
Tổ chức rà soát các danh mục dự
án đầu tư, đối với những danh mục dự án không thực hiện được đề xuất báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với đối tượng, mục tiêu,
nội dung hỗ trợ, nguồn vốn đầu tư của Chương trình.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Ủy ban
nhân dân các huyện: Ngân Sơn và Pác Nặm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả.
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa
sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ
thực hiện khoảng 80 dự án, mô hình giảm nghèo (trong đó triển khai 18 dự án
liên kết chuỗi giá trị, 62 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng), khoảng
1.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
43.725 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 42.451 triệu đồng; ngân sách
địa phương: 1.274 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
2.3.1.Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
và tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm; phù hợp với quy hoạch, tiềm năng lợi thế của
địa phương. Hỗ trợ thực hiện 40 mô hình, dự án phát triển sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp (trong đó 09 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết chuỗi
giá trị; hình thức cộng đồng đề xuất 31 dự án) khoảng 800 hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo tham gia.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
22.761 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 22.100 triệu đồng; ngân sách
địa phương: 661 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
2.3.2. Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Nội dung thực hiện: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng
cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo và trẻ
em vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn:
+ Tăng cường việc tiếp cận với
các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho
trẻ học đường (trẻ 5-16 tuổi).
+ Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm
sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em 0-16 tuổi.
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp
xã; tăng cường nguồn lực và vai trò phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc
dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em 0-16 tuổi.
+ Theo dõi, giám sát và báo cáo
kết quả hoạt động.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 4.184
triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 4.076 triệu đồng; ngân sách địa phương:
108 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
hướng dẫn, tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo; vùng khó khăn - Nội dung thực hiện:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng các chuẩn giáo dục nghề nghiệp, phát triển chương trình, học
liệu; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm cho người
lao động; phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp
tác xã; khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề; đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
42.178 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 40.949
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 10.085 triệu đồng; vốn sự nghiệp 30.864 triệu
đồng).
+ Ngân sách địa phương: 1.229
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 303 triệu đồng; vốn sự nghiệp 926 triệu đồng).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá,
tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Nội dung thực hiện: Triển
khai các hoạt động (bao gồm công tác tư vấn, giới thiệu cho người lao động
và thân nhân người lao động). Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định
hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí,
tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian
tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức
khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài cho khoảng 100 lao động trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 1.721
triệu đồng, trong đó (Ngân sách trung ương: 1.671 triệu đồng; ngân sách địa phương
50 triệu đồng).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ
việc làm bền vững
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa
thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và
xây dựng cơ sở dữ liệu. Cập nhật dữ liệu việc tìm
người-người tìm việc; hỗ trợ
giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ
trợ kết nối việc làm thành công.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
12.792 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 12.420
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 6.117 triệu đồng; vốn sự nghiệp 6.303 triệu
đồng).
+ Ngân sách địa phương: 372
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 183 triệu đồng; vốn sự nghiệp 189 triệu đồng).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá,
tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.5. Dự án 5. Hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ
khoảng 275 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện xây
mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng”
(nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
Định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương xây mới 40 triệu đồng/hộ; sửa chữa nhà
20 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương đối ứng hỗ trợ xây mới 1,2 triệu
đồng/hộ, hỗ trợ sửa chữa 0,6 triệu đồng/hộ.
- Kế hoạch vốn thực hiện:
11.325 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 10.995 triệu đồng; ngân sách
địa phương 330 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.6. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
- Nội dung thực hiện: Tổ chức
khoảng 16 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông,
số người tham dự khoảng 2.474 người; xây dựng 15 bài, ảnh, video/tháng trên các
ấn phẩm Báo Bắc Kạn. Duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ tại các điểm cung cấp thông
tin công cộng trên địa bàn 25 xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Thay thế bổ sung các cụm loa FM, có dây cũ bị hỏng tại 10 xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bằng các cụm loa ứng dụng CNTT-VT, tổng số
cụm loa 60 cụm loa ứng dụng CNTT-VT.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 4.069
triệu đồng từ vốn sự nghiệp, trong đó: Ngân sách trung ương: 3.950 triệu đồng; ngân
sách địa phương 119 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bưu
điện tỉnh và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo
theo quy định.
2.6.2.Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Nội dung thực hiện: Xây dựng,
tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng
sự, ấn phẩm truyền thông; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo. Hỗ trợ các cơ
quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền, kịp thời giới thiệu các cá
nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay về công tác giảm nghèo. Tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau”, biểu dương khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ
nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo. Xây
dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông, định hướng
cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ
giúp xã hội và bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về
giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 2.433
triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 2.362 triệu đồng; ngân sách địa phương:
71 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7. Dự án 7: Nâng cao
năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng
cao năng lực thực hiện Chương trình
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương
trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về
việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng
giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó
khăn. Tổ chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội
thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 6.949
triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 6.747 triệu đồng; ngân sách địa phương:
202 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.7.2. Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
- Nội dung thực hiện: Tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hằng năm ở các cấp; ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Kế hoạch vốn thực hiện: 3.213
triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 3.119 triệu đồng; ngân sách địa phương:
94 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Nguồn vốn
đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phân bổ năm
2025 theo Quyết định số 2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2025; nguồn vốn sự nghiệp phân bổ năm 2025 của UBND tỉnh và nguồn vốn
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững các năm trước chuyển nguồn sang năm 2025
tiếp tục thực hiện.
2. Lồng ghép kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình dự án khác
trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn vốn tín dụng chính
sách xã hội của Trung ương và địa phương.
4. Nguồn vốn thực hiện chính
sách giảm nghèo thường xuyên (chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục và đào tạo,
nhà ở, tiền điện…).
5. Huy động nguồn lực xã hội
hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo
Cấp ủy, chính quyền các cấp tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; nêu cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong
chỉ đạo, triển khai thực hiện. Phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân
phụ trách công tác giảm nghèo.
Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, vận động,
tiếp nhận và sử dụng hiệu quả Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tạo nguồn
lực thực hiện công tác giảm nghèo, góp phần chăm lo, giúp đỡ người nghèo vượt
qua khó khăn, xây dựng cuộc sống ổn định thoát nghèo bền vững; chủ động giám
sát công tác giảm nghèo trên địa bàn.
2. Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền
Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền nhằm khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo; xây dựng phóng sự tuyên truyền
các tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu đăng ký thoát nghèo, giới thiệu cách làm
sáng tạo, kinh nghiệm hay, mô hình, dự án thành công về giảm nghèo trên các phương
tiện thông tin đại chúng; chú trọng tuyên truyền cho người dân sinh sống tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về công tác giảm nghèo.
3. Thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo thường xuyên
Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đầu tư trọng tâm, trọng
điểm phù hợp với quy hoạch, tiềm năng của địa phương để đạt được mục tiêu của
Chương trình; xây dựng và phát triển các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo,
giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân; tổ chức đánh giá kết quả
thực hiện các mô hình, dự án giảm nghèo để kịp thời khắc phục những tồn tại hạn
chế, nhân rộng các cách làm hay, mô hình hiệu quả. Tiếp tục triển khai đầy đủ,
kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo thường xuyên, tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản (y tế, giáo dục, việc làm, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin
và các dịch vụ xã hội khác).
4. Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo
Quản lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn được phân bổ theo đúng mục tiêu của Chương trình, lồng ghép với
các nguồn vốn khác để thực hiện; tích cực xã hội hóa, vận động, huy động các
đơn vị, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng xã hội yếu thế;
công khai, minh bạch các nguồn vốn, thực hiện theo thứ tự ưu tiên, không dàn trải.
5. Nâng cao năng lực, kiểm
tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
Thực hiện tốt công tác rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan
số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Theo dõi, cập nhật đầy đủ, hồ sơ, số
liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các chính sách an sinh xã hội.
Các cấp, các ngành thường xuyên
phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện; chủ động chỉ đạo, triển
khai, hướng dẫn các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp thực hiện
chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Tích cực vận động các hộ
khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về
giảm nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra và
giám sát, đánh giá, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm
nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm;
dự án 1, dự án 2, dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc dự án 6 và dự án 7 mục III của kế
hoạch.
- Xây dựng phương án chi tiết
phân bổ nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp thực hiện Chương trình giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện; triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư : Tổng
hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện
Chương trình vào kế hoạch năm theo quy định; tham mưu, trình phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư thực hiện chương trình; hướng dẫn công tác đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính: Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh việc cân đối, bố trí đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện
kế hoạch; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực
hiện công tác giảm nghèo theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai
thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 3 mục III của kế hoạch; theo dõi, giám sát,
tổng hợp kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Sở Y tế: Chủ trì phối
hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn việc thực hiện
chính sách về y tế thuộc tiểu dự án 2 của dự án 3, mục III của kế hoạch này;
đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo thẩm quyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối
với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì,
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và Dự án
5 mục III của kế hoạch, đồng thời phối hợp hướng dẫn việc tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì hướng dẫn và tổ chức
thực hiện tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
mục III của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác
giảm nghèo.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì,
hướng dẫn các chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người cận nghèo,
người dân tộc thiểu số thuộc diện người được trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến
lĩnh vực tư pháp cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chức năng, nhiệm
vụ.
10. Ban Dân tộc tỉnh: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành và các đơn vị liên
quan lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
11. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh: Đảm bảo đủ nguồn vốn, hướng dẫn quy trình, thủ tục
và tạo điều kiện cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, học sinh, sinh viên, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số… tiếp cận thuận lợi nguồn vốn vay và được vay vốn, sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
- Phối hợp triển khai thực hiện
một số nội dung tiểu dự án 1 thuộc dự án 6 Truyền thông và Giảm nghèo về thông
tin tại mục III của Kế hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác giảm nghèo; tuyên truyền các
mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động
giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã
hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị - xã hội: Thực hiện
giám sát, phản biện xã hội đối với việc triển khai thực hiện Chương trình tại
các sở, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của
đơn vị; quan tâm vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho công tác giảm nghèo.
14. Các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
Triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ liên quan đến công tác giảm nghèo; nghiên cứu, lồng ghép nhiệm vụ
của đơn vị với các hoạt động của Chương trình giảm nghèo, đảm bảo phù hợp, hiệu
quả, không chồng chéo. Phối hợp, tham gia đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác giảm nghèo theo kế hoạch.
15. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác giảm nghèo trên địa bàn; trong đó xác định cụ thể mục tiêu giảm số hộ nghèo,
nguồn vốn thực hiện, số mô hình, dự án triển khai; số công trình đầu tư… đề ra
các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan,
ban, ngành, cán bộ theo dõi, giúp đỡ địa bàn; tập trung nguồn lực, định hướng
thực hiện hoàn thành kế hoạch; quan tâm, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có người có
công với cách mạng thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; triển khai đầy đủ, kịp
thời các chế độ, chính sách của Trung ương, của tỉnh đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; tích cực vận động xã hội hóa để thực hiện hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
- Huy động, phân bổ, quản lý,
sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy định, đúng mục tiêu của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tập trung ưu tiên nguồn lực dành cho các
nhiệm vụ hoàn thành mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
phường, thị trấn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo định kỳ và thường
xuyên đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, không chạy theo thành tích; nắm
chắc nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ, phân công giúp đỡ các hộ thoát
nghèo phù hợp, hiệu quả; theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ về hộ nghèo, hộ
cận nghèo đầy đủ, đúng quy định.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo, báo cáo giám sát theo định kỳ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả công tác giảm nghèo đã được phân công./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, VXNV (Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|
MỤC
TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2025
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ dân đầu năm 2025 (hộ)
|
Số hộ nghèo đầu năm 2025 (hộ)
|
Tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2025 (%)
|
Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2025
|
Giảm số hộ nghèo (hộ)
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2025 (%)
|
1
|
Huyện Ba Bể
|
12.346
|
2.728
|
22,1
|
308
|
2,5
|
19,6
|
2
|
Huyện Bạch Thông
|
8.680
|
792
|
9,12
|
90
|
1,0
|
8,12
|
3
|
Huyện Chợ Đồn
|
13.329
|
1.454
|
10,91
|
164
|
1,2
|
9,71
|
4
|
Huyện Chợ Mới
|
10.437
|
1.475
|
14,13
|
167
|
1,6
|
12,53
|
5
|
Huyện Na Rì
|
10.307
|
2.977
|
28,88
|
337
|
3,3
|
25,58
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
7.584
|
3.021
|
39,83
|
341
|
4,5
|
35,33
|
7
|
Huyện Pác Nặm
|
7.682
|
3.458
|
45,01
|
391
|
5,1
|
39,91
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
12.502
|
218
|
1,74
|
14
|
0,11
|
1,63
|
|
Tổng số
|
82.867
|
16.123
|
19,46
|
1.812
|
2,19
|
17,27
|