ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 588/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2019-2025
Thực hiện Quyết định số
588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn
lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2019-2025; Công văn số 5267/LĐTBXH-TE ngày 31/12/2020 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án, Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động các nguồn lực xã hội để
hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm:
1. Cải thiện tình trạng sức khỏe
của trẻ em thông qua khám, chữa bệnh cho trẻ em.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học thông qua bữa ăn dinh dưỡng và các sản
phẩm dinh dưỡng.
3. Hỗ trợ trẻ em được tham gia
hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí.
4. Hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện:
Trẻ em ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (xã
được xác định theo tiêu chí tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025).
2. Thời gian thực hiện Kế hoạch:
Từ năm 2021 đến năm 2025.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển
khai Gói hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em
1.1. Danh mục gói hỗ trợ
a) Mỗi gói hỗ trợ bao gồm:
- 01 chăn ấm;
- 01 áo khoác ấm;
- 01 đôi giày hoặc 01 khăn ấm
hoặc 01 mũ ấm hoặc 01 đôi găng tay mùa đông hoặc 02 - 05 đôi bít tất (tùy thuộc
vào kinh phí của gói hỗ trợ).
b) Yêu cầu đối với sản phẩm:
- Áo khoác ấm: Áo phao trẻ em
trần bông xơ polyester, có mũ; kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc phù hợp cho trẻ em
trai và trẻ em gái theo đối tượng đã được lựa chọn (đối với các địa phương có đồng
bào dân tộc thiểu số, đề nghị lựa chọn trang phục phù hợp với phong tục, tập
quán, bản sắc văn hóa dân tộc của người địa phương).
Kích cỡ tương đương theo 5 độ
tuổi: 0 - 02 tuổi, 03 - 05 tuổi, 06 - 08 tuổi, 09 - 12 tuổi và 13 - 16 tuổi hoặc
phù hợp với thực tế đăng ký.
- Chăn bông có vỏ, ruột trần
bông xơ polyester; trọng lượng chăn từ 2,7 - 3,0kg; kích thước 1,8m x 2m.
- Giày hoặc khăn hoặc mũ ấm hoặc
bít tất hoặc găng tay có kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng phù hợp dành cho cả trẻ em
trai và trẻ em gái theo đối tượng đã được lựa chọn.
- 01 túi đựng chung các sản phẩm
(nilon, giấy, vải…).
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm:
+ Các sản phẩm có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các sản
phẩm dệt may nêu tại mục a phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN01:
2017/BCT về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ
thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may ban hành kèm theo Thông tư số
21/2017/TT-BCT ngày 23/10/2017 của Bộ Công thương.
c) Kinh phí: Dự kiến cho mỗi
gói hỗ trợ tối thiểu 500.000đồng/gói/trẻ em (đã bao gồm toàn bộ chi phí cho việc
mua hàng hóa, cước phí vận chuyển và các chi phí khác).
d) Địa điểm, hình thức hỗ trợ:
- Địa điểm hỗ trợ: Tại các gia
đình hoặc trụ sở Ủy ban nhân dân xã hoặc điểm trường, trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ theo
gói đồ ấm (bao gồm cả kinh phí đóng gói và vận chuyển).
2. Triển
khai gói hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em
2.1. Đối tượng, địa điểm, hình
thức hỗ trợ
- Đối tượng: Trẻ em lứa tuổi mầm
non và trẻ em lứa tuổi tiểu học, ưu tiên trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Địa điểm: Tại các trường mầm
non, tiểu học ở các xã được hỗ trợ.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ gói
sản phẩm theo suất/trẻ em/ngày đi học đối với trẻ em lứa tuổi mầm non và lứa tuổi
tiểu học theo từng năm.
2.2. Gói hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng
cho trẻ em lứa tuổi mầm non
a) Gói hỗ trợ bữa ăn chính:
- Nội dung hỗ trợ: bữa chính theo
khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi theo quy định hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
(Viện dinh dưỡng/Chương trình giáo dục mầm non) cho trẻ em lứa tuổi mầm non và
phù hợp với vùng, miền trong giai đoạn hiện nay.
- Kinh phí: 15.000đồng/ngày/trẻ
em, nguồn tài trợ, vận động từ các tổ chức, cá nhân. b) Gói hỗ trợ bữa ăn phụ:
- Các sản phẩm dinh dưỡng
(bánh, sữa hộp đáp ứng theo tiêu chuẩn sữa học đường, mì ăn liền) cho trẻ em lứa
tuổi mầm non.
- Kinh phí: 5.000đồng/ngày/trẻ
em, nguồn tài trợ vận động từ các tổ chức, cá nhân.
c) Thời gian thực hiện: Tần suất
theo ngày đi học, bao gồm 01 bữa ăn chính và 01 bữa ăn phụ, tối thiểu 01 học kỳ
hoặc 01 năm/trẻ em.
d) Cách thức triển khai:
- Rà soát, lập danh sách tổng hợp
số lượng và nhu cầu hỗ trợ gói bữa ăn dinh dưỡng của trẻ em lứa tuổi mầm non
theo địa bàn xã hoặc tại các trường mầm non.
- Thực đơn bữa chính cụ thể: Đồ
ăn đóng gói, có hạn sử dụng dài ngày (tối thiểu 06 tháng).
- Đảm bảo tiêu chuẩn dinh dưỡng,
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng thực đơn bằng phần mềm
cân bằng dinh dưỡng theo quy định hướng dẫn của cơ quan chuyên môn (Viện dinh
dưỡng/Chương trình giáo dục mầm non) và theo tiêu chuẩn phù hợp với vùng, miền
trong giai đoạn hiện nay, bao gồm 01 bữa ăn chính và 01 bữa ăn phụ.
- Hỗ trợ gói dinh dưỡng đến từng
cơ sở giáo dục mầm non hoặc Ủy ban nhân dân xã.
2.3. Gói hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng
cho trẻ em lứa tuổi tiểu học
a) Gói hỗ trợ bữa ăn chính:
- Nội dung hỗ trợ: Bữa ăn dinh
dưỡng cho trẻ em lứa tuổi tiểu học theo quy định hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn (Viện dinh dưỡng/phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo) và theo tiêu chuẩn phù hợp với vùng, miền trong giai đoạn hiện
nay.
- Kinh phí: 23.000đồng/ngày/trẻ
em, nguồn tài trợ, vận động từ các tổ chức, cá nhân.
b) Gói hỗ trợ bữa ăn phụ:
- Các sản phẩm dinh dưỡng
(bánh, sữa hộp đáp ứng theo tiêu chuẩn sữa học đường, mỳ ăn liền) cho trẻ em lứa
tuổi tiểu học.
- Kinh phí: 7.000đồng/ngày/trẻ
em.
c) Thời gian thực hiện: Tần suất
theo ngày đi học, bao gồm 01 bữa ăn chính và 01 bữa ăn phụ/ngày, tối thiểu 01 học
kỳ hoặc 01 năm/trẻ em.
d) Cách thức triển khai:
- Rà soát, lập danh sách, tổng
hợp số lượng và nhu cầu hỗ trợ gói bữa ăn dinh dưỡng của trẻ em lứa tuổi tiểu học
trên địa bàn xã hoặc tại các cơ sở giáo dục tiểu học.
- Xây dựng thực đơn theo phần mềm
cân bằng dinh dưỡng theo quy định hướng dẫn của cơ quan chuyên môn (Viện dinh
dưỡng/phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
và theo tiêu chuẩn phù hợp với đặc trưng vùng miền trong giai đoạn hiện nay gồm
01 bữa ăn chính và 01 bữa ăn phụ.
- Hỗ trợ gói dinh dưỡng đến từng
điểm trường, trường tiểu học hoặc Ủy ban nhân dân xã.
2.4. Yêu cầu chung
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo quy định và phù hợp với đặc trưng vùng
miền, nhu cầu của trẻ em.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đơn vị cung cấp bữa ăn dinh dưỡng và đảm bảo duy trì tổ chức hoạt
động cung cấp bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em ít nhất 01 học kỳ/01 năm nhằm đánh
giá được sự thay đổi trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em.
3. Triển
khai gói cải thiện tình trạng sức khỏe thông qua khám, chữa bệnh cho trẻ em
3.1. Địa điểm hỗ trợ
Tổ chức khám tại Bệnh viện đa
khoa huyện/Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã hoặc các cơ sở y tế phù hợp.
3.2. Nội dung các gói hỗ trợ
a) Khám sức khỏe tổng quát:
- Khám nội nhi tổng quát.
- Khám dinh dưỡng.
- Khám sàng lọc.
- Xét nghiệm - Điện tâm đồ.
- Khám sàng lọc các bệnh lý Tai
- Mũi - Họng.
- Khám sàng lọc các bệnh lý Hô
hấp - Lao.
- Khám sàng lọc các bệnh lý
Răng - Hàm - Mặt.
- Siêu âm tổng quát - Chẩn đoán
hình ảnh.
- Khám sàng lọc sức khỏe trẻ
em.
- Khám sàng lọc các bệnh lý dị
tật vận động.
- Khám, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng.
b) Khám sàng lọc các bệnh lý
tim bẩm sinh.
c) Lập kế hoạch hỗ trợ phẫu thuật
cho trẻ em.
d) Cách thức thực hiện:
- Thông báo cho địa phương
(Phòng Y tế, Trạm y tế xã …) về kế hoạch khám, xây dựng kế hoạch hoàn thiện các
thủ tục pháp lý liên quan.
- Phát phiếu đăng ký khám cho
các đối tượng.
- Tiếp nhận, tư vấn chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho trẻ em.
- Lập sổ theo dõi sức khỏe cá
nhân của trẻ em, hồ sơ ghi chép thông tin cá nhân.
- Khám sàng lọc, phát hiện các
bệnh tật thông thường và chuyển khám chuyên sâu.
- Khám tổng quát và kiểm tra sức
khỏe trẻ em theo độ tuổi.
- Tư vấn chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng cho trẻ em: Tư vấn trực tiếp cho trẻ em hoặc tư vấn cho cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em.
- Hỗ trợ chăm sóc y tế, điều trị
bệnh.
- Tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho trẻ chưa thành niên.
- Tổng kết, đánh giá.
3.3. Kinh phí
a) Nội dung chi: Chi phí tổ chức
truyền thông để trẻ em đến khám (tờ rơi, băng rôn, phát thanh…); thuê phương tiện
vận chuyển; thuê máy khám; mua vật tư khám; nước uống cho trẻ em; quà cho trẻ
em; chi phương tiện đưa trẻ em đến khám; nhân công khám; hỗ trợ địa điểm; các nội
dung chi khác… phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
b) Định mức hỗ trợ:
- Chi phí hỗ trợ khám bệnh cho
trẻ em:
+ Khám sàng lọc các bệnh lý tim
bẩm sinh: 1.000.000đồng/trẻ em.
+ Khám sức khỏe tổng quát:
500.000 đồng/trẻ em.
- Chi phí hỗ trợ phẫu thuật cho
trẻ em:
+ Chi phí phẫu thuật và điều trị
các bệnh về tim cho trẻ em: Mức chi 40.000.000 đồng/01 ca phẫu thuật (sau khi
trừ bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách trẻ em được hưởng), trừ trường hợp đặc
biệt theo phê duyệt của nhà tài trợ.
+ Chi phí phẫu thuật khác như
chi phí phẫu thuật cho trẻ em dị tật vận động, chi phí phẫu thuật mắt cho trẻ
em, chi phí phẫu thuật nụ cười cho trẻ em: Theo giá thực tế tại các bệnh viện,
cơ sở y tế được cấp phép hành nghề.
+ Chi hỗ trợ tiền ăn cho trẻ
em: 500.000 đồng/trẻ em/lần.
+ Hỗ trợ đi lại, chi khác: theo
quy định hiện hành.
4. Triển
khai gói hỗ trợ vui chơi, giải trí cho trẻ em
4.1. Địa điểm, hình thức hỗ trợ
- Địa điểm: Gói hỗ trợ vui
chơi, giải trí cho trẻ em được đặt tại điểm trường, trường mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở hoặc nhà văn hóa - khu thể thao thôn và tương đương tại các xã
đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hình thức: Hỗ trợ theo gói,
bao gồm việc vận chuyển và lắp đặt các thiết bị tại các địa điểm được hỗ trợ;
hướng dẫn sử dụng và bàn giao cho đơn vị, cơ sở giáo dục hoặc đại diện cộng đồng
dân cư quản lý, vận hành.
4.2. Danh mục thiết bị
Gói hỗ trợ vui chơi, giải trí của
trẻ em bao gồm 02 nhóm thiết bị, cụ thể:
a) Nhóm thiết bị cố định:
- Cầu trượt hoặc thiết bị kết hợp
cầu trượt;
- Xích đu chữ A;
- Đu quay;
- Con giống nhún lò xo;
- Cột ném bóng;
- Bập bênh.
b) Nhóm thiết bị linh hoạt:
- Một số thiết bị hỗ trợ vận động:
cột ném bóng, cung thành, xà đơn, xà kép, bộ bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, bóng
đá …
- Dụng cụ tổ chức các trò chơi
vận động, hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí: kéo co, nhảy bao bố, ném còn…
4.3. Kinh phí: Tối thiểu
50.000.000đồng/1 địa điểm.
4.4. Yêu cầu chung
- Tiêu chuẩn kỹ thuật: Các thiết
bị phải đáp ứng yêu cầu về thông số kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Về mẫu mã: Bảo đảm bền, đẹp,
thiết kế sinh động, phù hợp với lứa tuổi trẻ em.
- Việc lắp đặt thiết bị tại các
địa điểm được hỗ trợ phải phù hợp với từng lứa tuổi.
- Bảo đảm thường xuyên duy trì
tổ chức hoạt động tại khu vui chơi, giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải
trí của trẻ em.
- Ngoài việc mua mới thiết bị
vui chơi, giải trí, khuyến khích thiết kế, tận dụng, sáng chế các đồ chơi từ sản
phẩm tái chế phù hợp với trẻ em, thân thiện với môi trường, các sản phẩm đặc
thù của địa phương.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Nguồn lực
1.1. Do Trung ương hỗ trợ.
1.2. Vận động từ các cơ quan, tổ
chức, các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân trong và
ngoài nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các hoạt động của Kế
hoạch.
1.3. Ngân sách nhà nước hàng
năm của Sở, ngành, địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan khảo sát, đánh giá nhu cầu của trẻ em tại địa bàn triển
khai Kế hoạch theo 3 nội dung: Nhu cầu hỗ trợ về dinh dưỡng, khám chữa bệnh;
nhu cầu hỗ trợ đồ ấm; hỗ trợ vui chơi, giải trí; xây dựng kế hoạch đề nghị hỗ
trợ gửi Trung ương và vận động các cơ quan, tổ chức hữu quan hỗ trợ thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Triển khai các hoạt động
truyền thông, vận động nguồn lực thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực và điều phối việc hỗ trợ trẻ em.
b) Lập kế hoạch hỗ trợ cho trẻ
em trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu của trẻ em thuộc địa bàn triển khai Kế
hoạch theo 3 nội dung: Nhu cầu hỗ trợ về dinh dưỡng, khám chữa bệnh; nhu cầu hỗ
trợ đồ ấm; hỗ trợ vui chơi, giải trí; gửi kế hoạch đề nghị hỗ trợ nhu cầu của
trẻ em về Trung ương, tỉnh và các nhà tài trợ.
c) Tổ chức tiếp nhận, phân phối
và triển khai các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và từ các nhà tài trợ theo đúng
quy định của pháp luật và đảm bảo đúng đối tượng.
d) Phối hợp với các ngành, các
địa phương theo dõi, giám sát việc phân phối các hỗ trợ cho trẻ em tại địa
phương.
đ) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch; đánh giá, tổng hợp, đề xuất
nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em về khám chữa bệnh, dinh dưỡng; vui chơi giải trí;
đồ ấm cho trẻ em thuộc đối tượng của Kế hoạch; phối hợp tiếp nhận, phân phối và
triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật; phối hợp kiểm tra,
giám sát thực hiện Kế hoạch.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn căn cứ các gói hỗ trợ
để tham gia vận động nguồn lực hỗ trợ cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hằng năm tổng hợp đề xuất sử dụng một phần
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
4. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh
nghiệp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình tham gia hỗ trợ, vận động nguồn
lực để thực hiện các gói hỗ trợ của Kế hoạch; tích cực tuyên truyền về kế hoạch;
định kỳ hằng năm thông tin kết quả vận động nguồn lực về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Vận động các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế, các quỹ
xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tài chính, các cá nhân trong và ngoài nước tham gia ủng
hộ tài chính để thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
chủ động bố trí kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, điều phối thực hiện Kế
hoạch tại địa phương.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ:
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch,
vận động nguồn lực tại địa phương để hỗ trợ triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Dân tộc đánh giá, tổng
hợp, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em về khám chữa bệnh, dinh dưỡng; vui
chơi, giải trí; đồ ấm cho trẻ em thuộc đối tượng của Kế hoạch gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các nhà tài trợ và các cơ quan liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá và định kỳ hằng năm gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá
nhu cầu của trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Tổ chức tiếp nhận, phân phối
và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định của pháp luật, đúng đối tượng
và đáp ứng nhu cầu của trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Giám sát việc thực hiện Kế hoạch
tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025, Kế hoạch này thay
thế Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh triển khai Quyết định
số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm
vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và hàng năm báo cáo kết quả về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6,5,8.
TN_VP6_04.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|