ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 16
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Phú Yên như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lố i của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình
và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, đơn vị, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh,
vướng mắc, tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Xây dựng
gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của
xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn
trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị
tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng
xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc
và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong
gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo,
gia đình dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu 2: Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân
tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
- Mục tiêu 3: Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng
gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
- Mục tiêu 4: Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng
đồng, làng xã.
- Mục tiêu 5: Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về
hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng
năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100%
người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có
mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của
bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình
trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về
xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng
và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
- Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ
biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
- Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ
chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Quốc
tế Gia đình (15/5), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình, Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ
(25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp vời điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự
lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Xây dựng môi trường gia
đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát triển toàn
diện và thụ hưởng thành quả phát triển.
- Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một mô i trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
- Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng
xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị
gia đình truyền thống tốt đẹp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực,
văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của
ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu
thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác
động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗ
i gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về gia đình.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực
hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả,
có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới
cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Xây dựng các chương trình, đề
án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
- Triển khai xây dựng và phát
triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm
sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện
bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về
hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy hiệu quả nguồn lực
đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.
- Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm
văn học, nghệ thuật về gia đình.
- Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách hiện hành.
2. Ngân sách tỉnh bố trí
dự toán hàng năm cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (cơ quan chủ trì, đầu mối)
để thực hiện kế hoạch; các sở, ban, ngành sử dụng dự toán được giao hàng năm để
thực hiện. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
3. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng cùng tham
gia đầu tư, tài trợ thực hiện công tác gia đình và xây dựng gia đình trong tình
hình mới.
4. Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và địa phương triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục
về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện
Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến
khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá
trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản
văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn
hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng
thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội
dung kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa
tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình
trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y
tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số,
gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng; xây dựng chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên
mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự… tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Đẩy mạnh truyền thông thực hiện
Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 33-KH/TU ngày
26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới; Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày
19/11/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận
nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và
trẻ em ở cơ sở.
4. Sở Y tế:
Tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình truyền thông vận động
gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới cộng
tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội dung giáo dục
về gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng
ngành học, cấp học.
6. Sở Tư
pháp: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn
nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến
gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài chính hiện hành,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
phân bổ ngân sách cho các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia
đình tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện nhiệm vụ của Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Khoa
học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm
đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp
cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai trò,
trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Lồng ghép thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn,
chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
12. Ban
Dân tộc: Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người
dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong
gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia
đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
13. Công
an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình; hằng năm thống kê số liệu về gia đình và
thông tin về bạo lực gia đình gửi cơ quan quản lý nhà nước về gia đình tổng hợp.
14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối
hợp tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Phát động
xây dựng mô hình các câu lạc bộ “Nuôi con khỏe, dạy con ngoan”, “Gia đình nói
không với bạo lực và tệ nạn xã hội”; “Khu gia đình quân nhân văn minh, kiểu mẫu”.
15. Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm
sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi
hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong
quá trình truy tố, xét xử; hàng năm tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ
ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp.
16. Hội
Văn học - Nghệ thuật tỉnh: Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật
về chủ đề gia đình.
17. Báo
Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về giáo dục đạo đ ức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời
lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
18. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình. Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng
lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia
đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các
mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình. Đổi
mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh
phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt
quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu
số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc,
văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước
ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết
10 năm theo hướng dẫn của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
19. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan chức
năng thường xuyên tuyên truyền những giá trị của gia đình, phổ biến, giáo dục
pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; phát
huy mạnh mẽ vai trò của cơ quan báo chí trong nhiệm vụ bảo tồn, phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
20. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội
Người cao tuổi tỉnh
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc thù của từng cơ quan, đơn vị;
giám sát việc triển khai thực hiện đối với các nội dung của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ công
nhân viên chức, người lao động về xây dựng gia đình trong tình hình mới; đưa
công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và
tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn.
- Tích cực phát huy vai trò, vận
động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khố i đại đoàn kết toàn dân tham
gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với trong các
phong trào thi đua; phát triển mô hình gia đình kiểu mẫu “Ông bà mẫu mực, con
cháu thảo hiền”; vận động nông dân, đặc biệt là nam giới tham gia xây dựng và
nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không
có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
- Chú trọng giáo dục, tư vấn về
tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho
nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia
đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
Cơ quan, đơn vị, địa phương phối
hợp triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU, Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Thành viên BCĐ CTGĐ tỉnh;
- Báo PY, Đài PTTH PY;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TTTT, KGVX (Ta).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|