ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
04 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG
TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2015-2025”; Công văn số 1721/UBDT-DTTS ngày 09/12/2020 của Ủy ban Dân tộc về
việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II). Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày
21/10/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 của
Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức và ý thức pháp
luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh về Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới...,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết
pháp luật, trên cơ sở đó, tạo được ý thức tự giác và tích cực xóa bỏ các hủ tục
lạc hậu, thay đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số, góp
phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, nâng cao chất
lượng dân số, xây dựng hạnh phúc gia đình, bảo vệ giống nòi trong đồng bào dân
tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
Các nội dung của hoạt động trong kế
hoạch cần cụ thể, khả thi, bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu
số có tỷ lệ hoặc nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao để xác định các
hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong việc triển khai thực hiện.
Lồng ghép, kết hợp các hoạt động thực
hiện Đề án với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan đã, đang
được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh bảo đảm không chồng chéo, tiết
kiệm, hiệu quả và thiết thực.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Nâng cao nhận thức và ý thức pháp
luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần
giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
2. Phấn đấu đến năm 2025, có 100% cán
bộ, công chức làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội các xã,
phường, thị trấn và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (trừ các vị
chức sắc, nhà tu hành) được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư
vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Giảm tỷ lệ đáng kể tình trạng tảo
hôn và kết hôn cận huyết thống đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ
tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao. Phấn đấu đến năm 2025, ngăn chặn, can
thiệp không còn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
thực trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và đánh giá kết quả thực hiện Đề
án trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ kết quả điều tra, thu thập
thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số để phân tích, tổng
hợp, đánh giá và đề ra giải pháp, các nội dung triển khai thực hiện Đề án; thu
thập thông tin, số liệu liên quan theo định kỳ hàng năm; đánh giá kết quả thực
hiện định kỳ và trong giai đoạn thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Thời
gian thực hiện hàng năm, từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống.
Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn
phí tại cộng đồng, tại các ấp, khu phố; tuyên truyền, vận động thực hiện tốt
các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa của từng vùng dân tộc
thiểu số; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động lễ
hội các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động
ngoại khóa trong các Trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở, Trường
Phổ thông dân tộc nội trú Trung học phổ thông và các câu lạc bộ, tổ, nhóm,...
Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào ở địa bàn các xã, ấp, khu
phố, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
cao. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đội ngũ người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận
động đồng bào xóa bỏ những hủ tục lạc hậu về hôn nhân trong đồng bào dân tộc
thiểu số. Thời gian thực hiện hàng năm, từ năm 2021-2025.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu, sản
phẩm truyền thông liên quan về hôn nhân và gia đình.
Cung cấp các sản phẩm truyền thông
cho cấp huyện, cấp xã và các đối tượng cụ thể để cung cấp thông tin, thực hiện
công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật liên quan
về hôn nhân và gia đình đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện hàng năm, từ năm 2021-2025.
4. Xây dựng mô hình điểm và nhân rộng
mô hình đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống cao.
Lựa chọn, xây dựng, triển khai thực
hiện mô hình điểm, sau đó tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong
những năm tiếp theo: Năm 2021, duy trì 01 mô hình điểm tại xã Định An, huyện Gò
Quao; xây dựng mới 01 mô hình tại xã Phú Lợi, huyện Giang Thành và 01 mô hình
tại Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học phổ thông Kiên Giang. Các năm
tiếp theo nhân rộng mô hình ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và tổng kết vào
năm 2025. Thời gian thực hiện từ năm 2021 đến năm 2025.
5. Tổ chức các hoạt động nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
Tổ chức hoặc lồng ghép tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật
liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và
các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình
cho cán bộ công tác dân tộc ở cơ sở và người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số. Thời gian thực hiện hàng năm, từ năm 2021-2025.
6. Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát
hiện sớm các trường hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để có
biện pháp kịp thời can thiệp và ngăn ngừa; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện Đề án. Thời gian tổ chức thực hiện hàng
năm, từ năm 2021-2025.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành; sử dụng kinh phí của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và ngân sách của địa phương đối ứng (Dự án
9).
2. Các nguồn tài chính hợp pháp khác:
Nguồn kinh phí viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
(nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh:
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh; chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2025” trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
hàng năm. Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban Dân tộc theo quy
định.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và sở,
ngành, cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm
theo kế hoạch đã được phê duyệt; kiểm tra, giám sát công tác giải ngân, hướng
dẫn sử dụng, quản lý và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
3. Sở Y tế:
Chỉ đạo bộ phận chuyên môn và các
Trung tâm Y tế tuyến huyện thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp
y tế trong các chương trình, đề án nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện hiệu quả
các mục tiêu của Kế hoạch này.
4. Sở Văn hóa và Thể thao:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh đưa các quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào trong các thiết chế văn hóa, xây dựng hương
ước, quy ước, tiêu chuẩn ấp, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc
thiểu số để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin và báo
chí đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, thay đổi hành vi
về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
6. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức
hoặc lồng ghép mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan về
hôn nhân và gia đình; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện
Đề án. Cung cấp tài liệu, văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới...,
để đưa vào nội dung tuyên truyền.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật về hôn nhân và gia đình trong hệ
thống trường học: Đưa nội dung giáo dục giới tính; các quy định pháp luật về
hôn nhân và gia đình (như tuổi kết hôn, những điều cấm trong hôn nhân,...); về
tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào các Trường Phổ
thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở, Trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung
học phổ thông; tăng cường công tác hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh
hoạt Đoàn, Đội trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao
nhận thức và ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình cho các em học sinh.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành,
đơn vị phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động theo các mục tiêu của
Kế hoạch này.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức lồng ghép các nội dung vào hoạt động của
cơ quan, đơn vị về công tác tuyên truyền, vận động về giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, phối hợp xây
dựng mô hình điểm về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
đoàn viên, hội viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
hàng năm để tổ chức thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này, phù hợp với tình
hình, điều kiện thực tế của địa phương; tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện
sớm các trường hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, có giải pháp
và biện pháp kịp thời ngăn ngừa, can thiệp có hiệu quả, không để xảy ra tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo cho
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) bằng văn bản và qua email:
[email protected] theo thời gian quy định.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về
UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP (A+B);
- Ủy ban Dân tộc;
-TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội);
- Báo Kiên Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP và CVNC;
- Lưu: VT, tthuy.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|