ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 30 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Đề án
phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu năm 2022, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Duy
trì và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương là nhằm bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa đặc sắc, tiêu biểu của tỉnh, tiếp tục duy trì và phát triển Nhà hát
Cao Văn Lầu tỉnh Bạc Liêu. Việc bảo tồn và phát huy sân khấu cải lương nhằm góp
phần quan trọng trong việc xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo nền tảng tinh thần vững chắc để xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Tiếp tục
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc
bảo tồn và phát huy giá trị của nghệ thuật sân khấu cải lương; tạo điều kiện
thuận lợi cho đội ngũ nghệ sĩ, diễn viên giao lưu, học hỏi, trau dồi nghề nghiệp;
từng bước nâng cao chất lượng và phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động sân khấu
cải lương của tỉnh; phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân và
phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đặc
biệt là thế hệ trẻ đối với việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nói
chung, Nghệ thuật sân khấu cải lương Nam Bộ nói riêng.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
cán bộ và các tầng lớp nhân dân về giá trị to lớn của Nghệ thuật sân khấu cải
lương, sự đóng góp to lớn của nghệ thuật sân khấu cải lương vào kho tàng di sản
văn hóa phi vật thể của dân tộc; nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của
các tổ chức và mỗi cá nhân trong việc giữ gìn và phát huy giá trị nghệ thuật độc
đáo của Nam Bộ.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền về yêu cầu, ý
nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật sân khấu cải lương trong
cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân; tạo sự đồng
thuận cao và hưởng ứng tích cực của toàn xã hội về phát triển sân khấu cải
lương trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hành, sáng tạo và truyền dạy Nghệ thuật sân khấu cải
lương.
- Phát huy vai trò của các nghệ sỹ đã
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ sỹ nhân dân tham gia
truyền dạy nghệ thuật sân khấu cải lương tại Nhà hát Cao Văn Lầu, tạo điều kiện
cho lực lượng nghệ sỹ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tiếp tục
lưu giữ và truyền dạy nghệ thuật sân khấu cải lương cho các thế hệ sau.
- Thành lập và phát huy hiệu quả hoạt
động của Trung tâm bồi dưỡng và truyền nghề sân khấu cải lương thuộc Nhà hát
Cao Văn Lầu; xây dựng chương trình truyền dạy nghệ thuật sân khấu cải lương cụ
thể, phù hợp với từng đối tượng tham gia, đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội
thi, hội diễn, liên hoan, giao lưu sân khấu cải lương, tạo điều kiện cho các lực
lượng nghệ sỹ, diễn viên và học viên giao lưu, học hỏi nâng cao kỹ năng biểu diễn,
thực hành nghệ thuật sân khấu cải lương, đáp ứng tốt về nguồn lực phục vụ cho
nhu cầu phát triển sân khấu cải lương tỉnh nhà trong thời gian tới.
- Duy trì và nâng cao chất lượng biểu
diễn phục vụ nhân dân theo chỉ tiêu kế hoạch được giao;
tăng cường vận động xã hội hóa để duy trì biểu diễn sân khấu cải lương tại Nhà
hát hàng tuần và biểu diễn sân khấu thực cảnh phục vụ khách du lịch và đáp ứng
tốt nhu cầu hưởng thụ cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
tham gia 03 cuộc thi chuyên môn tổ chức trong năm 2022: Liên hoan Cải lương
toàn quốc, Liên hoan ca múa nhạc toàn quốc và Tài năng diễn viên cải lương Trần
Hữu Trang.
3. Phối hợp
với các cơ quan truyền thông, thông tin đại chúng, các hội nghề nghiệp tổ chức
thường xuyên và định kỳ các chương trình giới thiệu, quảng bá về Nghệ thuật sân
khấu cải lương dưới nhiều hình thức... nhằm giáo dục ý thức
tiếp cận và mức độ cảm thụ tính nhân văn, tính khoa học của sân khấu cải lương
tới công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Ngoài định kỳ tham gia các hội thi,
hội diễn, liên hoan sân khấu chuyên nghiệp cấp khu vực, toàn quốc, Nhà hát Cao
Văn Lầu xây dựng kế hoạch biểu diễn theo định kỳ hàng quý 01 vở cải lương để
truyền hình trực tiếp trên sóng truyền hình của tỉnh và các
tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Xây dựng chương trình biểu diễn đặc
sắc, có chất lượng nghệ thuật cao để quảng bá trên các trang báo điện tử, mạng
internet...
- Phối hợp các cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng chương trình giao lưu, biểu diễn nhằm
quảng bá sân khấu cải lương tỉnh nhà đến nhân dân trong cả nước.
- Phối hợp với các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhân dân, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương, chào mừng các ngày lễ,
tết.
4. Phát
huy giá trị nghệ thuật sân khấu cải lương trong phát triển bền vững ngành du lịch
để góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đầu tư, lựa chọn những kịch bản, vở
diễn đặc sắc, chất lượng để biểu diễn phục vụ khách tham quan du lịch, xây dựng
sân khấu cải lương trở thành sản phẩm du lịch độc đáo, thu hút du khách trong
và ngoài nước, tương xứng với tiềm năng và thế mạnh để Bạc Liêu trở thành trung
tâm sân khấu cải lương của khu vực và là một trong những điểm đến thưởng thức
và trải nghiệm sân khấu cải lương tiêu biểu, đặc sắc của cả nước. Từ đó, tạo điều
kiện cho lực lượng nghệ sỹ, diễn viên biểu diễn sân khấu cải lương nâng cao đời
sống vật chất, an tâm cống hiến, không ngừng sáng tạo, nâng cao hiệu quả thực
hành và truyền dạy nghệ thuật sân khấu cải lương cho các thế hệ trong và ngoài
tỉnh, góp phần phát triển sân khấu cải lương của tỉnh nhà cũng như tiếp tục duy
trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà hát Cao Văn Lầu.
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện: 5.988.499.000
đồng (Bằng chữ: Năm tỷ chín trăm tám mươi tám triệu
bốn trăm chín mươi chín nghìn đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Từ nguồn xã hội hóa: 564.210.000
đồng;
- Từ nguồn vốn đầu tư công: 4.682.579.000
đồng;
- Từ nguồn ngân sách tỉnh: 741.710.000
đồng;
- Trong quá trình triển khai thực hiện;
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các huyện, thị xã, thành phố tăng
cường công tác vận động, tài trợ đóng góp của các tổ chức, cá nhân từ nguồn vận
động xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác. Nếu vận động, tài trợ được
thì giảm trừ ngân sách Nhà nước tương ứng nhằm tiết kiệm kinh phí cho ngân sách
Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình Bạc Liêu thực hiện việc truyền hình trực tiếp các vở cải lương và suất biểu
diễn được phê duyệt.
- Chỉ đạo công tác xây dựng kịch bản
phải đảm bảo chất lượng về nội dung tuyên truyền; các vở cải lương (gồm thể
loại: Tuồng cổ và tuồng xã hội) phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của địa phương, phát huy
giá trị di sản sân khấu cải lương, tuyên truyền, cổ vũ, vận động toàn đảng,
toàn quân và toàn dân tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng kịch bản, đạo diễn các
chương trình nghệ thuật đảm bảo chất lượng nghệ thuật cao, phục trang luôn đổi
mới, đạo cụ, cảnh trí trực quan sinh động, thu hút người xem.
- Phối hợp Sở Tài chính thẩm định nguồn
kinh phí triển khai thực hiện các nội dung được phê duyệt; chủ động và phối hợp
các Sở, Ban, Ngành, địa phương, doanh nghiệp... để vận động từ nguồn kinh phí
đóng góp của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, để góp phần cùng ngân sách
nhà nước thực hiện Đề án.
2. Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy:
- Phối hợp công tác thẩm định nội
dung kịch bản, định hướng nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển sân khấu cải
lương của tỉnh, đảm bảo tính giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc,
của địa phương.
- Định hướng chỉ đạo công tác bảo tồn
và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương tỉnh nhà, nhằm góp phần bảo tồn giá
trị Bản Dạ cổ hoài lang, bảo tồn giá trị Nghệ thuật sân khấu cải lương và phục
vụ nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân và phục vụ khách
du lịch.
3. Đài Phát thanh
- Truyền hình Bạc Liêu:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch truyền hình trực tiếp các vở diễn được
phê duyệt, đảm bảo chất lượng nghệ thuật, thu hút đông đảo người xem; đề nghị
và phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình trong khu vực tham gia tiếp sóng
chương trình.
4. Liên hiệp các
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh:
Tham gia phối hợp với Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện tốt các nội dung trong đề
án; vận động lực lượng hội viên thuộc Liên hiệp Hội tích cực tham gia đóng góp
vào các nội dung của đề án ngày càng có chất lượng nghệ thuật cao và tích cực
tham gia, cổ vũ nhiều người cùng xem các chương trình, vở diễn được phê duyệt.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác khen thưởng, biểu dương các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc,
đóng góp vào công tác bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương tỉnh
nhà.
6. Sở Tài chính:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch thẩm định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết kinh phí
cho đơn vị thực hiện các nội dung trong Đề án được duyệt theo phân kỳ thứ tự ưu
tiên, nhu cầu cần thiết, phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh.
7. Báo Bạc Liêu:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan
trọng trong việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương tỉnh nhà;
tuyên truyền về giá trị của việc bảo tồn, phát triển nghệ thuật sân khấu cải
lương là nhằm góp phần bảo tồn giá trị Bản Dạ cổ hoài lang, bảo tồn giá trị của
loại hình Nghệ thuật truyền thống của người dân Nam Bộ, đáp ứng tốt nhu cầu phục
vụ nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân và khách du lịch.
8. Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch lựa chọn giáo trình, chỉ đạo lồng ghép giảng dạy Nghệ thuật sân
khấu cải lương vào môn âm nhạc và các hoạt động giáo dục ngoại khóa (hoạt động
trải nghiệm và trải nghiệm hướng nghiệp). Đồng thời, cử lực lượng giáo viên
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về Nghệ thuật sân khấu cải lương do Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức.
9. Tỉnh Đoàn Bạc
Liêu:
Tổ chức tuyên truyền, phát động đến
toàn thể cán bộ đoàn và đoàn viên, thanh thiếu niên về ý nghĩa, mục tiêu của đề
án và huy động lực lượng đoàn viên, thanh thiếu niên tích cực tham gia tập luyện
và cổ vũ các hoạt động bảo tồn và phát triển Nghệ thuật sân khấu cải lương của
tỉnh; đồng thời, có kế hoạch tổ chức cho đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt
động bồi dưỡng và truyền nghề sân khấu cải lương do Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch tổ chức.
10. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành
viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các
huyện, thị xã, thành phố tích cực tham gia phối hợp và tổ chức triển khai công
tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng tích cực
các hoạt động bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương của tỉnh, tạo
sức lan tỏa rộng lớn trong cộng đồng dân cư, góp phần giữ gìn và phát triển loại
hình văn hóa tiêu biểu, đặc sắc trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị và
các địa phương tích cực phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ
chức triển khai và thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn về ý nghĩa, giá trị
của nghệ thuật sân khấu cải lương trong đời sống văn hóa tinh thần của người
dân Bạc Liêu nói riêng và khu vực Nam Bộ nói chung; chỉ đạo và phối hợp việc
huy động cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng đoàn viên, thanh thiếu niên và
nhân dân tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng và truyền nghề nghệ thuật sân khấu
cải lương do Sở Văn hóa,Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các lực
lượng nghệ sỹ, diễn viên và học viên giao lưu, học hỏi
nâng cao kỹ năng biểu diễn, thực hành nghệ thuật sân khấu cải lương thuộc phạm
vi, địa bàn quản lý.
- Phát động phong trào tích cực tham
gia các hoạt động bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương sâu rộng ở
địa phương; phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch lựa chọn, bồi
dưỡng những cá nhân có năng khiếu, kịp thời bổ sung vào lực lượng biểu diễn nghệ
thuật sân khấu cải lương chuyên nghiệp cho tỉnh.
Trên đây là kế hoạch triển khai, thực
hiện Đề án phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
năm 2022. Đề nghị các đơn vị, địa phương phối hợp, triển khai thực hiện đạt hiệu
quả. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc;
các đơn vị báo cáo, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch) để phối hợp, tham mưu, thực hiện đạt
hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục IV;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TT ĐT tỉnh;
- Lưu: VT (Q - 19).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
PHỤ LỤC:
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
NGHỆ THUẬT SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Diễn giải
|
Số tiền
|
I
|
Nguồn
ngân sách Nhà nước
|
741.710.000
|
1
|
Dàn dựng và
ghi hình các vở cải lương
|
701.710.000
|
1.1
|
Dàn dựng vở cải
lương (02 vở/năm)
|
538.250.000
|
-
|
Thuê viết kịch
bản: 02 kịch bản x 30.000.000đ
|
60.000.000
|
-
|
Thuê đạo diễn:
02 vở x 30.000.000đ
|
60.000.000
|
-
|
Thuê phối nhạc:
02 vở x 15.000.000đ
|
30.000.000
|
-
|
Thực hiện cảnh
trí (bao gồm thiết kế - tạm tính): 02 vở x 60.000.000đ
|
120.000.000
|
-
|
Mua mới trang
phục, đạo cụ (tạm tính): 02 vở x 60.000.000đ
|
120.000.000
|
-
|
Bồi dưỡng tập dợt
|
138.500.000
|
+
|
Diễn viên
chính, nhạc công chính: 12 người x 80.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
48.000.000
|
+
|
Diễn viên chính
thứ, nhạc công chính thứ, KTV chính: 20 người x 60.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
60.000.000
|
+
|
Diễn viên phụ,
kỹ thuật viên, trưởng và phó đoàn: 08 người x 50.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
20.000.000
|
+
|
Hậu đài, phục
trang, phục vụ: 06 người x 35.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
10.500.000
|
-
|
Pin micro tập dợt:
15 cục x 13.0000đ x 25 buổi x 02 vở
|
9.750.000
|
1.2
|
Trực tiếp
ghi hình
|
51.920.000
|
-
|
Bồi dưỡng biểu
diễn
|
28.160.000
|
+
|
Diễn viên
chính, nhạc công chính: 12 người x 200.000đ x 04 suất
|
9.600.000
|
+
|
Diễn viên chính
thứ, nhạc công chính thứ, KTV chính: 20 người x 160.000đ x 04 suất
|
12.800.000
|
+
|
Diễn viên phụ,
kỹ thuật viên, trưởng và phó đoàn: 08 người x 120.000đ x 04 suất
|
3.840.000
|
+
|
Hậu đài, phục
trang, phục vụ: 06 người x 80.000đ x 04 suất
|
1.920.000
|
-
|
Pin micro: 20 cục
x 13.000đ x 04 suất
|
1.040.000
|
-
|
Thuê dọn vệ
sinh, phục vụ: 04 người x 250.000đ x 04 suất
|
4.000.000
|
-
|
Nhiên liệu máy
phát điện dự phòng: 100 lít x 15.000đ x 04 suất
|
6.000.000
|
-
|
Tiền điện, nước
phục vụ biểu diễn: 1.500.000đ x 04 suất
|
6.000.000
|
-
|
Hỗ trợ diễn
viên có thành tích cao
|
6.720.000
|
+
|
Diễn viên đạt
danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú: 03 người x 200.000đ x 04 suất
|
2.400.000
|
+
|
Diễn viên đạt
Huy chương Vàng chuyên nghiệp toàn quốc: 02 người x 140.000đ x 04 suất
|
1.120.000
|
+
|
Diễn viên đạt
Huy chương Bạc chuyên nghiệp toàn quốc: 08 người x 100.000đ x 04 suất
|
3.200.000
|
1.3
|
Thuê Đài
Phát thanh - Truyền hình Bạc Liêu: 12.885.000đ x 04 suất
|
51.540.000
|
1.4
|
Tiền thù lao
tác giả khi ghi hình: 15.000.000đ x 04 suất
|
60.000.000
|
2
|
Tuyên truyền
trên Báo Bạc Liêu
|
40.000.000
|
-
|
Tuyên truyền
trên Báo Bạc Liêu: 04 kỳ x 10.000.000d
|
40.000.000
|
II
|
Từ nguồn
vốn đầu tư công
|
4.682.579.000
|
2
|
Trang thiết
bị âm thanh, ánh sáng phục vụ sân khấu ngoại cảnh
|
4.682.579.000
|
2.1
|
Thiết bị âm
thanh
|
1.274.000.000
|
-
|
Loa line array
liền công suất NEXT PFA 12P:
08 cặp x
88.000.000đ
|
704.000.000
|
-
|
Loa Subwoofer
NEXT PFA 18sphp liền công suất: 04 cặp x 95.000.000đ
|
380.000.000
|
-
|
Loa full đôi
Next X12: 02 cặp x 95.000.000đ
|
190.000.000
|
2.2
|
Thiết bị ánh
sáng
|
2.603.240.000
|
-
|
Đèn COB Led
320W Warm White: 24 cái x 3.900.000đ
|
93.600.000
|
-
|
Đèn Moving Head
Wash Light 36x18W 6 IN 1 RGBWA UV DMX LED ZOOM: 30 cái x 13.800.000đ
|
414.000.000
|
-
|
Đèn led 18x8w
full màu sử dụng bóng led 4in1 (Chống nước): 24 cái x 23.860.000đ
|
572.640.000
|
-
|
Đèn Lazer kỹ xảo
3D dùng trong trình diễn mỹ thuật ngoài trời: 02 cái x 385.000.000đ
|
770.000.000
|
-
|
Đèn beam 300
moving head DM new produscts 2015 DAGE GE- 3019 Deceptions 15r moving head:
60 cái x 12.550.000đ
|
753.000.000
|
2.3
|
Phụ kiện
|
379.650.000
|
-
|
Tủ đựng đèn
beam: 30 cái x 4.200.000đ
|
126.000.000
|
-
|
Tủ đựng đèn COB
hoặc Led: 03 cái x 4.200.000đ
|
12.600.000
|
-
|
Tủ đựng đèn
Moving Led: 08 cái x 2.900.000đ
|
23.200.000
|
-
|
Tủ điện 3 pha
200A: 01 cái x 45.000.000đ
|
45.000.000
|
-
|
Dây nguồn tổng
3 pha 5*1mm (Dây mềm): 100m x 50.000đ
|
5.000.000
|
-
|
Dây điện phân
phối cho các nhánh đèn 3 ruột 6.0mm2 (Dây mềm): 400m x 105.000đ
|
42.000.000
|
-
|
Phích điện phân
phối đèn loại lớn - đầu âm (Phích cái): 150 cái x 55.000đ
|
8.250.000
|
-
|
Dây tín hiệu kết
nối điều khiển dmx cho đèn: 300m x 45.000đ
|
13.500.000
|
.
|
Jack canon 3
chân mạ vàng loại cái, kết nối đèn: 300 cái x 50.000đ
|
15.000.000
|
-
|
Jack canon 3
chân mạ vàng loại đực, kết nối đèn: 300 cái x 50.000đ
|
15.000.000
|
-
|
Dây loa ruột đồng
2 x 1,5mm: 200m x 42.000đ
|
8.400.000
|
-
|
Jack loa
speakon 4 pin mạ vàng: 20 cái x 60.000đ
|
1.200.000
|
-
|
Áo mưa dùng cho
đèn beam và moving led: 90 cái x 450.000đ
|
40.500.000
|
-
|
Áo mưa dùng cho
đèn Parled và COB led: 60 cái x 400.000đ
|
24.000.000
|
2.4
|
Thuế giá trị
gia tăng 10%
|
425.689.000
|
III
|
Nguồn vận
động xã hội hóa
|
564.210.000
|
1
|
Dàn dựng vở
cải lương (02 vở/năm)
|
538.250.000
|
-
|
Thuê viết kịch
bản: 02 kịch bản x 30.000.000đ
|
60.000.000
|
-
|
Thuê đạo diễn:
02 vở x 30.000.000đ
|
60.000.000
|
-
|
Thuê phối nhạc:
02 vở x 15.000.000đ
|
30.000.000
|
-
|
Thực hiện cảnh
trí (bao gồm thiết kế - tạm tính): 02 vở x 60.000.000đ
|
120.000.000
|
-
|
Mua mới trang
phục, đạo cụ (tạm tính): 02 vở x 60.000.000đ
|
120.000.000
|
-
|
Bồi dưỡng tập dợt
|
138.500.000
|
+
|
Diễn viên
chính, nhạc công chính: 12 người x 80.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
48.000.000
|
+
|
Diễn viên chính
thứ, nhạc công chính thứ, KTV chính: 20 người x 60.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
60.000.000
|
+
|
Diễn viên phụ,
kỹ thuật viên, trưởng và phó đoàn: 08 người x 50.000đ x 25 buổi x 02 vờ
|
20.000.000
|
+
|
Hậu đài, phục
trang, phục vụ: 06 người x 35.000đ x 25 buổi x 02 vở
|
10.500.000
|
-
|
Pin micro tập dợt:
15 cục x 13.0000đ x 25 buổi x 02 vở
|
9.750.000
|
2
|
Biểu diễn
phúc khảo
|
25.960.000
|
-
|
Bồi dưỡng biểu
diễn phúc khảo
|
14.080.000
|
+
|
Diễn viên
chính, nhạc công chính: 12 người x 200.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
4.800.000
|
+
|
Diễn viên chính
thứ, nhạc công chính thứ, KTV chính: 20 người x 160.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
6.400.000
|
+
|
Diễn viên phụ,
kỹ thuật viên, trưởng và phó đoàn: 08 người x 120.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
1.920.000
|
+
|
Hậu đài, phục
trang, phục vụ: 06 người x 80.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
960.000
|
-
|
Pin micro tập dợt:
20 cục x 13.0000đ x 01 buổi x 02 vở
|
520.000
|
-
|
Thuê dọn vệ
sinh, phục vụ: 04 người x 250.000đ x 02 buổi
|
2.000.000
|
-
|
Nhiên liệu máy
phát điện dự phòng: 100 lít x 15.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
3.000.000
|
-
|
Tiền điện, nước
phục vụ biểu diễn: 1.500.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
3.000.000
|
-
|
Hỗ trợ diễn
viên có thành tích cao
|
3.360.000
|
+
|
Diễn viên đạt
danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú: 03 người x 200.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
1.200.000
|
+
|
Diễn viên đạt
Huy chương Vàng chuyên nghiệp toàn quốc: 02 người x 140.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
560.000
|
+
|
Diễn viên đạt
Huy chương Bạc chuyên nghiệp toàn quốc: 08 người x 100.000đ x 01 buổi x 02 vở
|
1.600.000
|
|
Tổng cộng:
|
5.988.499.000
|