ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 30 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất
là gia đình, cộng đồng và doanh nghiệp trong việc chăm sóc, phát huy vai trò
người cao tuổi và giải quyết vấn đề già hóa dân số; phát huy tối đa tiềm năng của
người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc về vật chất, tinh thần, y tế và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi; tạo điều kiện để người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được chăm sóc sức khỏe, ổn định cuộc sống; đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi và ứng phó với vấn
đề già hóa dân số, phù hợp với tiềm năng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Các hoạt động trong Kế hoạch phải
bám sát nội dung Quyết định số 2156/QĐ-TTg ; lựa chọn các hoạt động cần thiết
triển khai kịp thời đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi.
- Các hoạt động phải cụ thể, không
trùng lắp với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác; các Sở, Ban, Ngành có liên
quan phải phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện theo đúng nội dung nêu
trong Kế hoạch.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI:
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật;
hộ gia đình có người cao tuổi; Ban Đại diện Hội người cao tuổi, Hội Người cao
tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ:
1. Mục tiêu chung:
- Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò,
kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã
hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của tỉnh phù hợp với nguyện vọng,
nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe về thể chất và
tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn
tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất
của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người
cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc
thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2022-2025:
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 150 người cao tuổi được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 100 hộ gia đình có người
cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao
tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao,
ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia.
- Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn có
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám
sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi), bệnh viện y học cổ truyền
có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao
tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi
và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 150 người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng,
người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các
cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật.
- 100% người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít
nhất 02 lần/năm; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu,
khả năng lao động có việc làm; ít nhất 300 người cao tuổi được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 200 hộ gia đình có người
cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn
có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao
tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao,
ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn
tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh
được khám chữa bệnh và được sự quan tâm chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi), bệnh viện y học cổ truyền
có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao
tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi
và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 300 người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người
cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở
trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của
pháp luật.
- 100% người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít
nhất 03 lần/năm; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi
ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước
mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người
cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm
sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng;
tổ chức tập huấn, hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên
gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với
người cao tuổi:
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công
lập và ngoài công lập).
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư
cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt
tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình
đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Triển khai
thực hiện các tiêu chuẩn và cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng, nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi.
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ thí điểm
mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại
cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
hỗ trợ thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung
cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi:
- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp
phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối
với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo
việc làm, tăng thu nhập.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội
chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo
đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp người
cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao
phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp
nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập
cộng đồng.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp
với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi dấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Hệ thống thư viện hình thành môi
trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện
và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện.
- Tham gia tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về
kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải,
quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao
tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các thiết chế
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng
xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai
trò người cao tuổi:
- Động viên, khuyến khích người cao tuổi
phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã
hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa để xây dựng khóm, ấp văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc
hậu.
6. Trợ giúp người
cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng,
trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.
- Triển khai thực hiện các công nghệ,
công cụ, tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh
doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi:
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người cao tuổi khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Ban Đại diện
Hội người cao tuổi, Hội Người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở
trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch
bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi:
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người cao
tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người
cao tuổi:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên
sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 2.000 cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân
220 người/năm).
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức
học tập, trao đổi kinh nghiệm; tham gia các lớp tập huấn giảng viên nguồn do
Trung ương tổ chức.
- Liên kết, phối hợp với các trường Đại
học Y để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân
viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Tăng cường
truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số:
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông,
nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng
với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của
gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi.
- Tuyên truyền về chính sách, pháp luật
về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt
động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương
điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ
biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình
người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
11. Triển khai
thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi:
- Thực hiện khảo sát đánh giá Chương
trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện theo quy định của Trung ương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát,
xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi theo quy định của Trung
ương.
12. Hỗ trợ hoạt
động đối với tổ chức của người cao tuổi:
- Triển khai chính sách hỗ trợ hoạt động
Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp theo quy định của Trung
ương.
- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên
thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và
phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Từ nguồn
ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu
tư công trung hạn hàng năm của tỉnh; các chương trình, dự án, đề án liên quan
khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng
góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế
hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Là cơ quan thường trực Ban Công tác người cao tuổi
tỉnh, chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện việc chăm sóc và
phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức
năng của ngành.
- Mở rộng quy mô cơ sở trợ giúp xã hội
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người
cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội khu vực để chăm sóc, phục hồi chức
năng cho người cao tuổi.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao
tuổi.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Kiểm tra giám sát và tổng hợp, định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan triển khai nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Chương trình theo quy định; tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ:
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng
nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển
khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với
người cao tuổi; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Y tế: Chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm
vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban
Đại diện Hội người cao tuổi, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế
hoạch.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo
việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở Giao thông vận tải: Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động các đơn vị vận tải thực hiện
giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông; ưu tiên sắp xếp chỗ ngồi
thuận tiện cho người cao tuổi; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ
chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
11. Sở Tư pháp: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với
người cao tuổi; phối hợp với các Sở, Ban, Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực
hiện Kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch.
13. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
14. Đề nghị Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh: Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả
“Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc
phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao
- Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương thực hiện
Kế hoạch, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện
và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO:
- Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện.
Định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia Người cao tuổi giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (Giao Sở
LĐTBXH gửi);
- Cục Bảo trợ xã hội (Giao Sở LĐTBXH gửi);
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- GD Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, (H-KH08).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|