Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 36/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Vĩnh Phúc

Số hiệu: 36/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 14/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 14 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1942/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 -2025

- Các đơn vị: Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho các đối tượng được tiếp nhận

- Đến cuối năm 2024 các đơn vị: Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;

- Đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% đối tượng được chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng tại: Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần, được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;

- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Các đơn vị: Trung tâm điều dưỡng người có công, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy tiếp tục bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;

- Đến cuối năm 2028 các đơn vị: Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần thực hiện được 100% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã; Cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;

- 100% đối tượng được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại: Trung tâm điều dưỡng người có công Tam Đảo, Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;

- Tiếp tục được đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

2. Phạm vi thực hiện: Trung tâm điều dưỡng Người có công Tam Đảo; Trung tâm Công tác xã hội; Trung tâm Nuôi dưỡng và Phục hồi chức năng người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).

3. Thời gian thực hiện Kế hoạch

Từ 2021 đến năm 2030, chia theo 2 giai đoạn:

- Từ năm 2021 - 2025;

- Và từ năm 2026 - 2030.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Giai đoạn 2021 -2025:

1.1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh;

Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.

- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại Trung tâm điều dưỡng Người có công Tam Đảo; Trung tâm Công tác xã hội; Trung tâm Nuôi dưỡng và Phục hồi chức năng người tâm thần; Cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng đang được chăm sóc, quản lý tại Trung tâm.

- Rà soát, sắp xếp, bố trí phấn đấu bố trí đảm bảo (50%) lượng y sỹ, bác sỹ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh; cơ sở, bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Phân công nhiệm vụ cho các bệnh viện thuộc Tỉnh quản lý chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh; Đề nghị Bộ Lao động - TB&XH phân công cho các Bệnh viện, Trung tâm phục hồi chức năng do Bộ Lao động - TB&XH quản lý chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động trên địa bàn tỉnh.

1.2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội chưa có chức năng, nhiệm vụ khám, chữa bệnh.

- Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở tuyến trên.

- Xây dựng nhiệm vụ cụ thể thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn

- Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đạt 50% đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng, đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.

- Tham gia các hoạt động truyền thông, phổ biến nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.

1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc:

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các trường Cao đẳng y tế trong nước nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng:

+ Đào tạo kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động- xã hội (bình quân 10 người/năm).

+ Đào tạo kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.

- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế tuyến xã; Cán bộ, nhân viên chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.

- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.

- Phối hợp với các trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

b) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.

1.4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

- Xây dựng lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.

- Cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội: Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng; Xây dựng gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.

1.5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Rà soát, phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở y tế lao động và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế lao động sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

- Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Nghiên cứu, ban hành các văn bản hợp tác công tư thực hiện việc khám, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

1.6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Căn cứ cụ thể vào tình hình ngân sách trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như Trung tâm điều dưỡng người có công và Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.

- Giai đoạn đến năm 2025 xây dựng tối thiểu 2 mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo hướng dẫn tiêu chí, điều kiện mô hình do Trung ương quy định về khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.

Các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng, trị liệu bằng liệu pháp phù hợp tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội. Bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người nghiện ma túy; Công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin để sàng lọc, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.

1.7. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.

- Nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội của Bộ Lao động - TB&XH, các tỉnh, thành phố có mô hình tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế tại cơ sở.

- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội với các cơ sở y tế lao động xã hội trong nước, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Giai đoạn 2026 -2030:

2.1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Tiếp tục thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.

- Thực hiện mô hình y tế tại Trung tâm điều dưỡng Người có công Tam Đảo; Trung tâm Công tác xã hội; Trung tâm Nuôi dưỡng và Phục hồi chức năng người tâm thần; Cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng đang được chăm sóc, quản lý tại Trung tâm.

- Tổ chức sắp xếp, bố trí phấn đấu đủ số lượng y sỹ, bác sỹ, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh; cơ sở, bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tiếp tục phân công nhiệm vụ cho các bệnh viện thuộc tỉnh quản lý chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh; Đề nghị Bộ Lao động - TB&XH phân công cho các Bệnh viện, Trung tâm phục hồi chức năng do Bộ Lao động - TB&XH quản lý chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động trên địa bàn tỉnh.

2.2.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Tăng cường thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở tuyến trên.

- Duy trì thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn

- Tiếp tục thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng, đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; Triển khai thực hiện bệnh án điện tử…

2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng:

- Kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động- xã hội (bình quân 15 người/năm); Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng; Kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng;

- Tiếp tục phối hợp với các trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

2.4. Thực hiện cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

- Thực hiện lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; Tiếp tục Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.

- Cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội: Thực hiện gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.

2.5. Thực hiện cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở y tế lao động và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế lao động sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

- Tiếp tục vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Điều chỉnh, hoàn thiện các văn bản hợp tác công tư thực hiện việc khám, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

2.6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Căn cứ cụ thể vào tình hình ngân sách trong giai đoạn từ 2025 đến năm 2030, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng người tâm thần.

- Giai đoạn đến năm 2030 xây dựng 04 mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại 04 cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo hướng dẫn tiêu chí, điều kiện mô hình do Trung ương quy định về khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.

Các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng, trị liệu bằng liệu pháp phù hợp tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội. Bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người nghiện ma túy; Công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin để sàng lọc, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.

2.7. Tiếp tục truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng

- Tiếp tục truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.

- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội với các cơ sở y tế lao động xã hội trong nước, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Do ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

- Nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện có trách nhiệm phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng triển khai kế hoạch này.

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội.

- Xây dựng kế hoạch và đề xuất các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động xã hội; Phối hợp với Sở Y tế thực hiện báo cáo theo hệ thống chỉ tiêu thông tin, các mẫu biểu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình để gửi các bộ, ngành Trung ương.

- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành bổ sung chức năng, nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội chưa có chức năng, nhiệm vụ khám, chữa bệnh.

2. Sở Y tế

- Chủ trì công tác tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn và hướng dẫn thực hiện các quy trình, thủ tục về cấp Giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho cán bộ y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đế các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.

- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc phối hợp với Cơ sở y tế Lao động xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm cho các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Đầu tư công.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, tổng hợp thẩm định cân đối ngân sách địa phương và nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, và các huyện, thành phố đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.

6. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.

8. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung, yêu cầu./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (B/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX4. (H  b)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 36/KH-UBND ngày 14/02/2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.425

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.98.34
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!