ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3591/KH-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày 25 tháng 5
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI
ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
13 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình về
phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Kế hoạch),
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận
thức và hành động của toàn xã hội đối với công tác phòng, chống bạo lực gia
đình; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống bạo lực gia
đình trong tình hình mới đến năm 2025 theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
phải có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương, đơn vị gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
bạo lực gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo
lực để từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực
gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt 40% số hộ gia đình tham gia các
buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức tại các thôn, tổ dân phố.
- Phấn đấu đạt 50% các buổi phát sóng phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương có
chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình được phát sóng định kỳ.
- Đạt trên 70% người có nguy cơ bị bạo
lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi bị bạo lực gia
đình.
- Những người bị bạo lực gia đình khi
bị phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc sức khỏe phấn đấu đạt
95%.
- Những người có hành vi bạo lực gia
đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo
lực phấn đấu đạt trên 80%.
- Cộng tác viên dân số thực hiện các
nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng phấn đấu đạt 90%.
- Đạt 95% xã, phường, thị trấn duy trì
mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đạt 90% người trực tiếp tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung chính
sách hỗ trợ người bị bạo lực gia đình là người bị phụ thuộc vào thành viên khác
trong gia đình.
c) Rà soát, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện
chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia
đình và đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở
cơ sở.
2. Tăng cường công
tác chỉ đạo, lãnh đạo và phối hợp liên ngành giữa các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
a) Xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể
để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác phòng, chống bạo lực
gia đình theo Kế hoạch đề ra.
b) Xây dựng và vận hành mạng lưới
phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; cộng tác viên dân số thực hiện
công tác gia đình ở cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền phòng, chống bạo lực
gia đình, thu thập thông tin về bạo lực gia đình.
c) Quy định trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức nếu để xảy ra tình trạng bạo lực trong phạm vi quản lý.
3. Xây dựng và vận
hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình
a) Xây dựng, duy trì và nâng cao chất
lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về phòng, chống bạo
lực gia đình.
b) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn hỗ trợ người bị bạo
lực gia đình.
c) Nâng cao năng lực cho người tham
gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình.
d) Tiếp tục duy trì và nhân rộng các
Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng. Đánh giá, rà soát hoạt động
của Mô hình; hướng dẫn triển khai Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong
tình hình mới.
4. Thông tin, giáo dục,
truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông
về phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với từng đối tượng, văn hóa vùng miền,
quan tâm đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt vào các ngày kỷ niệm về
gia đình hàng năm: Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6), Ngày Quốc tế loại bỏ bạo lực đối với
phụ nữ (25/11)...
b) Đa dạng hóa phương thức, các loại
hình, sản phẩm thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia
đình. Khuyến khích sáng tác các chương trình và tác phẩm văn hóa nghệ thuật,
các hoạt động thể thao thực hiện truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Tổ chức các hội thi, liên hoan nghệ
thuật quần chúng có nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Tăng cường nội dung phòng, chống bạo
lực gia đình vào hoạt động của thông tin văn hóa cơ sở.
e) Xây dựng, phát hành tài liệu mẫu
tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.
f) Các cơ quan truyền thông, báo chí từ
tỉnh đến các địa phương xây dựng và duy trì hiệu quả các chuyên trang, chuyên mục
với thời lượng và khung giờ phù hợp nhằm hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống
bạo lực gia đình.
g) Lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo
lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học;
tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong phòng, chống bạo lực
gia đình.
5. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình
các cấp, các ngành
a) Tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực
gia đình các cấp.
b) Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội
ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên, hòa giải viên về phòng, chống
bạo lực gia đình và người có uy tín trong cộng đồng.
6. Hợp tác quốc tế;
nghiên cứu khoa học; xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Ứng dụng thành tựu khoa học, công
nghệ thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Thực hiện các chương trình, dự án,
đề án, nghiên cứu khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo về các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
trong phòng, chống bạo lực gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao
gồm: Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình,
dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật. Tài trợ, viện trợ
và huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hằng năm đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan chức
năng thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực
gia đình sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Giám sát việc thực hiện pháp luật,
chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động đoàn viên,
hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Lồng ghép thực hiện công tác phòng, chống
bạo lực gia đình gắn với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; phối
hợp tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình; xây dựng các mô hình phụ nữ tiết kiệm; xây dựng và phát huy Tổ tư
vấn hôn nhân và gia đình; nghiên cứu xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham
gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng và triển khai thực hiện các
nội dung trong Kế hoạch.
4. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh
Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến
thức, kỹ năng cho người tham gia xét xử các vụ án về bạo lực gia đình. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác tuyên truyền, triển khai các
hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan tổ chức truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án chuyển đổi số dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện điều
tra quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch).
d) Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, xử
lý vụ việc bạo lực gia đình; quy trình bảo vệ an toàn, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu,
cung cấp và tư vấn thông tin về quyền, nghĩa vụ cho người bị bạo lực phân theo
nhóm đối tượng (theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
đ) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng
thực hiện công tác phòng, chống bạo lực cho đội ngũ công chức thực hiện công
tác gia đình các cấp.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
và xây dựng Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến công tác
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với trẻ em trong môi trường
gia đình; lồng ghép việc tiếp nhận, xử lý thông tin về các vụ việc liên quan đến
bạo lực, xâm hại trẻ em trong gia đình trên hệ thống truyền thông tại cơ sở.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi liên quan đến
bạo lực gia đình; bảo đảm quyền và lợi ích của người bị bạo lực gia đình; giáo dục, xử
lý người có hành vi bạo lực gia đình.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo
chí tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Sở Giáo dục và Đào
tạo
a) Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức
phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với
các cấp học, bậc học.
b) Chủ trì công tác tăng cường phối hợp
giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục. Trong đó, chú trọng
công tác giáo dục lối sống, kỹ năng sống;
kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia
đình Việt Nam; công tác giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở
giáo dục.
10. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng tài liệu,
chỉ đạo tập huấn đào tạo đội ngũ hòa giải viên cơ sở trong việc phòng, chống bạo
lực gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối
với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý người bị bạo lực gia đình.
11. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của
địa phương.
12. Sở Tài chính
Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
13. Các Sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí tổ chức triển
khai các hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm
2025 trên địa bàn.
c) Chỉ đạo thực hiện việc phổ biến
chính sách luật pháp về phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép trong nội dung
sinh hoạt của thôn, tổ dân phố; nhân rộng các mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình ở địa phương.
d) Triển khai đội ngũ cộng tác viên
dân số thực hiện công tác gia đình tại các thôn, tổ dân phố.
đ) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra và chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc bạo lực gia đình trên địa
bàn.
e) Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch này gửi Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/11
hàng năm để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Trong quá
trình thực hiện Kế hoạch nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Nơi nhận:
-
Bộ VHTTDL (B/c);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|