ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 25 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch 368/KH-UBND
ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân về việc ban hành Kế hoạch phòng,
chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống mại dâm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024,
như sau:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong
công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với
đời sống xã hội; không phát sinh mới các điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm; phòng
ngừa, giảm thiểu số người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm, ngăn chặn
sự gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm; bảo đảm quyền
bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội
cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.
2. Chỉ tiêu
- Phấn đấu 100% số xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên
truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- 100% các địa phương
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- 100% các huyện, thị
xã, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, trợ giúp xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống tội phạm mua bán
người, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- 100 % tin báo tố giác,
khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác
minh, xử lý kịp thời.
- Ít nhất 70% người lao
động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, 70% học
sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Hàng năm, tổ chức kiểm tra
trên 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn
quản lý.
- Triệt xóa 100% điểm phức tạp
về tệ nạn mại dâm, không để phát sinh điểm mới.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước lĩnh vực
phòng, chống mại dâm; với quan điểm quyết tâm đẩy lùi, tiến tới bài trừ tệ nạn
mại dâm ra khỏi xã hội; phổ biến các quy định pháp luật về xử lý vi phạm về mại
dâm, các chính sách hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng; vận động cộng đồng
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền,
phòng ngừa đến toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng như: học sinh, sinh viên
các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, lao động chưa có việc làm, người lao động, nhân viên tại các cơ sở kinh
doanh dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, các khu vực giáp ranh khu vực giáp
ranh, các xã biên giới để hạn chế phát sinh mới số người tham gia hoạt động mại
dâm.
- Đổi mới cách thức, nội dung tổ
chức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, thu hút được giới trẻ, ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông qua mạng internet, các mạng xã hội; mở rộng hình
thức tuyên truyền trực tiếp, có tính tương tác cao ở cộng đồng, ở các khu công
nghiệp, trường học,…; xây dựng các chương trình, tài liệu, công cụ tuyên truyền
phù hợp với từng vùng, từng địa phương, từng nhóm đối tượng, tập trung vào đối
tượng thanh niên, học sinh, sinh viên, nhân viên trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác
hại của tệ nạn mại dâm, về lây nhiễm HIV/AIDS, pháp luật về phòng, chống mại
dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên
quan tại địa phương
- Tiếp tục tổ chức triển khai
các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh, trợ giúp xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy; chương trình phòng, chống tội phạm mua bán
người; chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Xây dựng các hoạt động hỗ trợ
cho nhóm phụ nữ, thanh niên có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình
về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp các cơ hội
lựa chọn công việc phù hợp; huy động các nguồn lực từ các dự án có liên quan hoặc
các hoạt động về hợp tác quốc tế để lồng ghép thực hiện hiệu quả công tác này.
- Huy động sự tham gia phối hợp
vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội nhất là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp cùng tham gia
tư vấn, vận động người dân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập
cộng đồng; lồng ghép thông tin, tuyên truyền vận động phòng, chống mại dâm với
việc thực hiện có hiệu quả các nội dung của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”.
- Triển khai các mô hình mới về
hỗ trợ giảm tác hại đối với người bán dâm khi có chỉ đạo của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp về trao đổi tiếp nhận thông
tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm; sự phối hợp giữa các sở, ngành, trong việc quản lý cấp
phép và giám sát, kiểm tra các hoạt động sau cấp phép đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn mại dâm nhằm phòng ngừa, phát hiện và
ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa
các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, thông tin, báo cáo đánh giá thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn xã, phường,
thị trấn, các điểm tham quan, du lịch… trên địa bàn. Thường xuyên trao đổi, kịp
thời đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiện toàn, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm được
thành lập theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ ở các
cấp; ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành
viên trong Đội; phát huy vai trò của Đội kiểm tra liên ngành; cương quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm khi bị phát hiện.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý tạm trú, tạm vắng, người lao động ngoại tỉnh, đặc biệt tại những khu vực có
nhiều nhà nghỉ, khách sạn, nhà trọ, nhà cho thuê; quản lý chặt chẽ những đối tượng
nghi vấn, kịp thời phát hiện và triệt xóa các hoạt động liên quan đến mại dâm;
công bố các số điện thoại đường dây nóng, hộp thư tố giác tội phạm, vận động
nhân dân cung cấp thông tin liên quan đến tội phạm mại dâm, đảm bảo bí mật cho
người cung cấp thông tin.
- Đẩy mạnh công tác điều tra,
triệt phá các hoạt động kinh doanh dịch vụ có liên quan đến tệ nạn mại dâm trên
địa bàn toàn; kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những cơ sở kinh
doanh, cá nhân có dấu hiệu hoạt động mại dâm, có nguồn tin phát giác, tố giác
liên quan đến hoạt động mại dâm. Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sản xuất,
buôn bán, sử dụng các sản phẩm văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa có nội
dung đồi trụy, khiêu dâm, kích dục.
- Xét xử nghiêm minh các tội phạm
liên quan đến mại dâm, tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt
động môi giới, chứa chấp mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung trong xã
hội.
4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
Tổ chức tập huấn, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước, công tác xã hội để làm tốt vai trò tham
mưu, đề xuất, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa
phương.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và các địa
phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác của Trung ương. Huy động
các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống mại dâm theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời tiếp tục phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức tốt hoạt động
kiểm tra liên ngành của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, tăng cường kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các điểm, khu vực dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, hướng
dẫn Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.
c) Tổ chức tập huấn các văn bản
mới liên quan công tác phòng, chống mại dâm; học tập, trao đổi, nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
d) Phối hợp các cơ quan liên
quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động
phòng ngừa mại dâm; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại
dâm; tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm
cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng công an
các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm liên quan đến
mại dâm; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm liên quan đến mại dâm.
b) Tổ chức điều tra, triệt phá,
xử lý 100% các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm hoặc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo. Phát động nhân dân tố giác, đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn mại dâm, tổ chức
các đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân.
c) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
kết quả xử phạt vi phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật về phòng, chống
tệ nạn mại dâm, danh sách người bán dâm bị xử phạt vi phạm hành chính về Sở lao
động - Thương binh và Xã hội để có kế hoạch tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ,
cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ cho người bán dâm hoàn lương tái hoà nhập
cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện hoạt động phòng chống mại dâm, phòng chống ma túy và
mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp đi lại, cư trú trái phép nhằm
phòng ngừa hoạt động mại dâm, mua bán người, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại
dâm cho cán bộ và nhân dân ở các xã, phường, thị trấn, biên giới.
4. Sở Y tế: Tổ chức
thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ
đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống
mại dâm.
5. Sở Tài chính: Kiểm
tra, quyết toán việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng
quy định.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chỉ đạo thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động về phòng chống mại dâm
thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, tuyên truyền lưu động ở cơ sở.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị
trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh; kịp thời ngăn chặn và xử
lý các cơ sở tổ chức các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành phổ biến và kinh
doanh các sản phẩm văn hóa bị câm, bị đình chỉ.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao đẩy mạnh việc thông tin tuyên
truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây qua đường tình dục. Đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin
trong hoạt động mại dâm.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ
đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống
văn hóa cho học sinh; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
9. Sở Tư pháp: Phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật về phòng, chống
mại dâm.
10. Sở Du lịch: Tăng
cường công tác tuyên truyền, kiểm tra phòng ngừa hoạt động mại dâm tại các điểm
kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch. Xử lý nghiêm các cơ sở để xảy ra hoạt động
mại dâm trong phạm vi đơn vị quản lý.
11. Các Sở, ban, ngành
và cơ quan liên quan căn cứ kế hoạch để xây dựng, lồng ghép các giải pháp phù hợp
vào kế hoạch đơn vị.
12.Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm theo Kế hoạch này gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như chương trình giảm
nghèo; dạy nghề, tạo việc làm và các chương trình mục tiêu quốc gia khác; nâng
cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành và Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống mại dâm của huyện, thị xã, thành phố Huế.
b) Chỉ đạo cơ quan cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi
thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại
dâm.
c) Bố trí ngân sách và huy động
các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho
công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp
huyện, cấp xã.
13. Đề nghị Đại học Huế
a) Tổ chức ngoại khóa về giáo dục
phòng, chống mại dâm; giáo dục lối sống lành mạnh trong sinh viên.
b) Phối hợp với các sở, ngành
và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa sinh viên tham
gia tệ nạn mại dâm.
14. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế nâng cao năng lực
cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về truy tố, xét
xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại
dâm.
15. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Chỉ đạo các đơn vị liên
quan chủ động có Kế hoạch phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên
và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại
dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập
cộng đồng.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ chức năng nhiệm
vụ, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện.
Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 20/6, báo cáo năm trước
ngày 30/11 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình triển khai các ngành, địa phương trước ngày 30/6 (báo cáo 6
tháng), báo cáo năm trước ngày 05/12.
3. Trong quá trình thực
hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TBXH; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|