ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 18
tháng 03 năm 2014
|
KẾ HOẠCH NĂM 2014
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2012-2015
Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 30/3/2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2012-2015; thực hiện Quyết định số 1974/QĐ-UBND ngày 18/12/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa - xã hội năm 2014; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 20/TTr ngày 11/3/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch năm 2014 thực hiện Đề án Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 với các
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO
1. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 4% toàn tỉnh (tương
ứng với giảm 6.860 hộ nghèo), đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 21,4 %,
Trong đó chia ra các địa phương như sau:
- Thành phố Yên Bái giảm 0,8 %, tương đương giảm
211 hộ nghèo;
- Thị xã Nghĩa Lộ giảm 4 %, tương đương giảm 283 hộ
nghèo;
- Huyện Yên Bình giảm 4,2 %, tương đương giảm 1.083
hộ nghèo;
- Huyện Trấn Yên giảm 4,3 %, tương đương giảm 911
hộ nghèo;
- Huyện Văn Yên giảm 4,5 %, tương đương giảm 1.239
hộ nghèo;
- Huyện Văn Chấn giảm 4,6 %, tương đương giảm 1.511
hộ nghèo;
- Huyện Lục Yên: giảm 4,6 %, tương đương giảm 1.083
hộ nghèo;
- Huyện Trạm Tấu giảm 6 %, tương đương giảm 195 hộ
nghèo;
- Huyện Mù Cang Chải giảm 6 %, giảm 344 hộ nghèo.
2. Thực hiện đầy đủ chính xác, kịp thời các chính
sách hỗ trợ cho hộ nghèo, người nghèo như:
- Phấn đấu 100 % số hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều
kiện vay vốn sản xuất được xét duyệt cho vay; 50 % hộ cận nghèo có nhu cầu vay
vốn sản xuất để thoát cận nghèo được xem
xét giải quyết cho vay vốn.
- 100 % người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn được cấp phát thẻ bảo hiểm y tế; 100 % đối tượng bảo trợ xã hội
đủ điều kiện được hưởng kinh phí trợ cấp hàng tháng và cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí.
- 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách
miễn giảm học phí và hỗ trợ học tập và có
đầy đủ hồ sơ theo quy định được thực hiện
đầy đủ chính sách hỗ trợ.
- 100 % hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định.
- Phấn đấu đào tạo nghề cho 13.920 người, trong đó
người nghèo, cận nghèo chiếm khoảng 35 %.
II. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH
TÁC ĐỘNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1. Hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp.
a) Đào tạo nghề: Thực hiện đầy đủ
chính sách đào tạo nghề theo quy định của
Chính phủ, của tỉnh, dạy nghề gắn với tạo việc làm đối với người sau khi được
học nghề. Phấn đấu năm 2014 đào tạo cho 13.920 người (có 35 % số người nghèo,
cận nghèo tham gia học nghề), bảo đảm tỷ lệ lao động sau khi được học nghề có
trên 70% có việc làm ổn định.
- Kinh phí thực hiện: 11,463 tỷ đồng, trong đó:
Ngân sách Trung ương đảm bảo 7,863 tỷ đồng, Ngân sách địa phương 3,6 tỷ đồng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện.
b) Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, cận nghèo: Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo; cải cách để đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ giúp hộ
nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng. Gắn vay vốn tạo việc làm tại chỗ với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông
và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
- Dự kiến kinh phí: doanh số cho vay hộ nghèo năm
2014 đạt trên 250 tỷ đồng; cho vay hộ cận nghèo 80 tỷ đồng; tổng nguồn vốn đạt
khoảng 1.750 tỷ đồng.
Số lượt hộ nghèo được vay vốn ưu đãi mới tăng thêm
trong năm khoảng 12.500 hộ, mức vay trung bình đạt trên 20 triệu đồng/hộ; số
lượt hộ cận nghèo vay vốn đạt 3.200 hộ, mức vay bình quân 25 triệu đồng/hộ.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với
các ngành, tổ chức đoàn thể, các hội liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện.
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo Nghị Quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày
27/12/2010, Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Yên Bái: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản vùng
đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hóa gồm: hỗ trợ cây con giống, vật tư
nông nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ theo hướng sản xuất hàng hóa, lồng
ghép các nguồn vốn thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để
người nghèo được tiếp cận và tham gia, giúp tăng năng suất cây trồng vật nuôi,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập.
- Kinh phí thực hiện: 38 tỷ đồng, (không bao gồm
vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đối với 2 huyện nghèo), ngân sách địa phương đảm
bảo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
d) Thực hiện một số chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế-xã hội ngoài huyện nghèo: Thực hiện một số chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn
bản đặc biệt khó khăn phê duyệt tại Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày
05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh (ngoài huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải).
- Kinh phí thực hiện: 20 tỷ đồng,
nguồn kinh phí địa phương cấp theo kế hoạch hàng năm để thực hiện chính sách tại
Nghị quyết.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với
các ngành chức năng: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện chính sách này.
2. Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ xã hội
a) Hỗ trợ về y tế: Thực hiện cấp phát
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho khoảng 473.000 người nghèo, cận nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi, người dân tộc thiểu số sống trong vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Dự kiến kinh phí:
+ Ngân sách Trung ương: 293,733 tỷ đồng;
+ Dự kiến kinh phí thuộc Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh
Đông Bắc bộ và đồng bằng sông Hồng vốn vay Ngân hàng Thế giới là 2.147 triệu
(bao gồm hỗ trợ 20% mệnh giá thẻ cho người cận nghèo: 1.591 triệu đồng, hỗ trợ
khám chữa bệnh vượt trần là: 156 triệu đồng, truyền thông: 400 triệu đồng).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì trong
công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo, phối hợp với các ngành liên
quan hướng dẫn các địa phương lập danh sách cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đối với
nhóm đối tượng trên, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành liên quan
triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp tổ
chức thực hiện chính sách cho đối tượng theo qui định.
- Sở Y tế chủ trì thực hiện các chính sách có mục
tiêu: kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống
dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, Quỹ khám
chữa bệnh cho người nghèo... nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục vùng
nghèo: Thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ; hỗ trợ học bổng cho học sinh cử tuyển theo Nghị
định 134/2006/NĐ-CP của Chính phủ; hỗ trợ
ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ cho học sinh bán trú theo Quyết định
số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ cho học sinh
trung học phổ thông theo Quyết định số 12/2013 ngày 24/1/2013 của Thủ tướng
Chính phủ; hỗ trợ gạo theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/06/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh
viên vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 30/06/2011 của UBND tỉnh Yên
Bái. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa các trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS tại các huyện, trường chuẩn Quốc gia, nhà
công vụ cho giáo viên, các trường mầm non tại địa bàn khó khăn.
- Dự kiến tổng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
đối với học sinh, đầu tư cho giáo dục và đào tạo năm 2014 là 207,316 tỷ đồng và
4.200 tấn gạo (tương đương với 39,8 tỷ đồng), bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học
sinh, sinh viên: 147,316 tỷ đồng và 4.200 tấn gạo (tương đương với 39,8 tỷ
đồng) do ngân sách Trung ương đảm bảo.
+ Kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa
nâng cấp 60 tỷ đồng, bao gồm: ngân sách trung ương 37 tỷ đồng, ngân sách địa
phương 13 tỷ đồng, nguồn vốn khác 10 tỷ đồng.
- Số học sinh, sinh viên, trẻ em mẫu giáo được hỗ
trợ: khoảng 177.552 lượt học sinh, sinh viên, mẫu giáo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện.
c) Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp:
hỗ trợ cho khoảng 211.538 người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn (xã khu vực II
và III) theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản.
- Kinh phí: 19,830 tỷ đồng, ngân sách Trung ương
đảm bảo.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các sở
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện.
d) Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:
Hỗ trợ trực tiếp tiền điện sinh hoạt cho 49.530 hộ nghèo, mức hỗ trợ 30.000
đồng/hộ/tháng theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Kinh phí: 17,381 tỷ đồng, ngân sách Trung ương
đảm bảo.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan thực hiện.
đ) Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho đồng bào dân
tộc thiểu số, hộ chính sách chưa có điện theo Quyết định số 289/2008/QĐ-TTg
ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Hỗ trợ trực tiếp kinh phí cho
khoảng 14.300 hộ mua dầu hỏa thắp sáng (5 lít dầu hỏa thắp sáng/hộ/năm) đối với
nhóm hộ thuộc đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo ở
những nơi chưa có điện lưới, để các hộ có điều kiện tốt hơn trong sinh hoạt.
- Dự kiến kinh phí: 1,706 tỷ đồng, ngân sách Trung
ương đảm bảo.
- Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thực hiện.
e) Hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, người ở
vùng khó khăn tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người nghèo, ưu tiên và tập trung hơn đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết
định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày
24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết
quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận với các chính sách trợ giúp của Nhà
nước, vươn lên thoát nghèo.
- Kinh phí: 1304 triệu đồng, ngân sách Trung ương
đảm bảo.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện.
g) Triển khai thực hiện tốt chính sách trợ
giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn: Tăng
cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ và tổ chức thực hiện
chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tốt chính sách này nhằm giúp các đối tượng yếu thế giảm bớt khó khăn, ổn
định cuộc sống, có cơ hội để hòa nhập cộng đồng, đồng thời hỗ trợ đối tượng có
điều kiện tốt để vươn lên thoát nghèo.
- Dự kiến kinh phí: 50 tỷ đồng, ngân sách Trung
ương đảm bảo.
Số đối tượng thụ hưởng chính sách khoảng 21.000 đối
tượng được hưởng chính sách.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí, phân bổ kinh phí, hướng dẫn triển
khai; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
trực tiếp tổ chức thực hiện.
3. Dự án Giảm nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2
- Nội dung hoạt động: tăng cường cơ hội việc làm,
cải thiện điều kiện sản xuất, tăng cường và phát triển các cơ hội sinh kế cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao thu nhập, góp phần giảm
nghèo bền vững cho 40 xã khó khăn tại 5 huyện của tỉnh.
- Dự kiến kinh phí: 188.813 tỷ đồng, trong đó: vốn
WB là 157,8 tỷ đồng, vốn đối ứng của địa phương: 17,067 tỷ đồng; nguồn vốn khác
13,946 tỷ đồng.
- Ban quản lý Dự án giảm nghèo tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2 chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và các huyện: Văn Yên, Lục Yên,
Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải triển khai thực hiện.
4. Dự án Đầu tư cấp điện cho nông thôn chưa có
điện tỉnh Yên Bái (phê duyệt tại Quyết định số: 1541/QĐ-UBND ngày
14/10/2011 của UBND tỉnh)
- Nội dung hoạt động: Phát triển lưới điện trung,
hạ áp, cung cấp điện lưới Quốc gia cho đồng bào dân tộc các thôn, bản chưa có
điện trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân để ổn
định cuộc sống phát triển sản xuất.
- Kinh phí: 100 triệu đồng bằng ngân sách địa
phương.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện tổ chức thực hiện.
5. Dự án Cải thiện hệ thống y tế cơ sở tỉnh Yên
Bái do Tổ chức AP/Hoa Kỳ tài trợ
- Nội dung hoạt động: Xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp và mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế cơ sở còn khó khăn về trang
thiết bị y tế.
- Dự kiến kinh phí: 11,245 tỷ đồng, 100% vốn viện
trợ nước ngoài.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
6. Đề án giao rừng, cho thuê rừng sản xuất
- Nội dung hoạt động: Tiếp tục thực hiện giao rừng,
cho thuê rừng sản xuất khoảng 12.000 ha cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn bản, đảm bảo sau khi giao, cho thuê rừng và đất lâm
nghiệp các hộ dân có đất sản xuất tạo thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Kinh phí: 5 tỷ đồng bằng nguồn ngân sách địa phương.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện.
7. Các chính sách, dự án, hoạt động thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
a) Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ:
Tiếp tục thực hiện Đề án 30a về phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
- Kinh phí: 122,39 tỷ đồng, ngân sách Trung ương
đảm bảo thực hiện.
- Ủy ban nhân
dân huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
b) Chương trình 135 hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn:
- Nội dung hoạt động: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển sản xuất cho 58 xã đặc biệt khó khăn, 159 thôn đặc biệt khó khăn của
tỉnh.
- Dự kiến kinh phí: 120,640 tỷ đồng, ngân sách
Trung ương đảm bảo.
- Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
thuộc chương trình thực hiện.
c) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
- Nội dung hoạt động: Xây dựng và nhân rộng mô hình
giảm nghèo có hiệu quả, tập trung đầu tư hỗ trợ cây, con giống, thức ăn, thuốc
thú y... Liên kết giữa người nghèo với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ chi phí sản
xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho lao động, hỗ trợ kết nối người
nghèo với thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giúp người nghèo vươn lên thoát
nghèo bền vững.
- Kinh phí: 500 triệu đồng năm 2014, ngân sách
Trung ương đảm bảo.
- Số hộ tham gia dự án: trên 85 hộ nghèo (các hộ
tham gia dự án tự đầu tư chuồng trại, một phần thức ăn chăn nuôi, công chăm
sóc).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trực tiếp tổ chức thực hiện.
d) Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo:
- Nội dung hoạt động: Nâng cao nhận thức, năng lực
của đội ngũ cán bộ, địa phương, cơ sở để tổ chức thực hiện chương trình giảm
nghèo đạt hiệu quả cao; tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo, nhất là cán bộ chuyên trách ở cơ sở; hướng dẫn cán bộ
cấp xã xây dựng kế hoạch giảm nghèo sát với thực tế và giao trách nhiệm cụ thể
cho cán bộ trực tiếp giúp đỡ các hộ nghèo thoát
nghèo. Số người tham gia dự/án: 200 người.
- Kinh phí: 130 triệu đồng, ngân sách Trung ương
đảm bảo.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức thực hiện.
đ) Hoạt động hỗ
trợ giảm nghèo
- Truyền thông về giảm nghèo: Tổ chức các phương
thức truyền thông giảm nghèo phù hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng
của tỉnh, huyện, xã. Thông qua truyền thông để nâng cao nhận thức của toàn xã
hội về ý nghĩa tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương của Đảng và Nhà nước về
công tác giảm nghèo. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính
trị, đoàn thể xã hội và người dân về công tác giảm nghèo, giúp người nghèo vươn
lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
+ Kinh phí: 85 triệu đồng, ngân sách Trung ương đảm
bảo.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện.
- Giám sát, đánh giá thực hiện chương trình: Xây
dựng kế hoạch giám sát, đánh giá 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo hàng quí, 6 tháng,
năm và giám sát chuyên đề. Thông qua giám
sát, đánh giá bảo đảm cho Chương trình giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, đúng mục
tiêu, đúng đối tượng, có biện pháp điều chỉnh, chỉ
đạo cho phù hợp.
+ Kinh phí: 50 triệu đồng, ngân sách Trung ương đảm
bảo.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, Ban chỉ đạo giảm
nghèo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện.
8. Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2015
- Nội dung hoạt động: Xây dựng nông thôn mới phải
đảm bảo cho người dân thực sự là chủ thể, phát huy tinh thần tự lực, tự cường
và hợp tác của người dân, của cộng đồng dân cư ngay từ đầu. Tập trung ưu tiên
nguồn lực vào các xã đặc biệt khó khăn, các xã đến tháng 9/2013 đã đạt 13 tiêu
chí đã đăng ký và có khả năng phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn
2014 - 2016.
- Kinh phí: 101,23 tỷ đồng, trong đó vốn sự nghiệp
8,23 tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 93 tỷ đồng.
- Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện.
9. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường
- Nội dung hoạt động: Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đào tạo tập
huấn nâng cao năng lực, truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường, kiểm
tra, giám sát thực hiện chương trình.
- Kinh phí: 142,07 tỷ đồng, trong đó ngân sách
Trung ương đảm bảo 108,86 tỷ đồng (Chương trình mục tiêu quốc gia 15,86 tỷ
đồng, trái phiếu Chính phủ 93 tỷ đồng), vốn nước ngoài 8,21 tỷ đồng, vốn vay
Ngân hàng Chính sách xã hội 25 tỷ đồng.
- Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Yên Bái chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện.
10. Tăng cường nguồn nhân lực
làm công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, công tác xã hội cấp xã
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg
ngày 25/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Nghề công
tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 và Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 4/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Theo đó tiếp tục sử
dụng và tăng cường phát triển đội ngũ cán bộ viên chức, nhân viên công tác xã
hội, mỗi xã, phường thị trấn có ít nhất 01 nhân viên, cộng tác viên công tác xã
hội được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về công tác xã hội, với mức phụ cấp hàng
tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy
định.
- Dự kiến kinh phí trả phụ cấp cho nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội cấp xã 2,484 tỷ đồng, nguồn kinh phí Trung ương đảm
bảo từ nguồn chi trả trợ cấp người có
công và chi trả trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan chỉ đạo điều hành, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện, hướng dẫn qui trình lựa chọn đội ngũ nhân viên công tác xã hội
cấp xã. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện.
11. Thực hiện Đề án hỗ trợ
chăn nuôi trâu bò cho hộ người có công với cách mạng có thu nhập thấp:
- Nội dung hoạt động: hỗ trợ trâu, bò cái sinh sản
và hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật đối với các hộ là người có công với cách
mạng, có mức thu nhập thấp, để có sinh kế, điều kiện phát triển sản xuất mang
lại thu nhập cao hơn và ổn định, góp phần nâng cao đời sống của hộ, đồng thời
phấn đấu không còn hộ chính sách người có công nào trong diện hộ nghèo.
- Kinh phí: 3,3 tỷ đồng, ngân sách địa phương đảm
bảo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện.
12. Quản lý chương trình
Thực hiện các hoạt động chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện và quản lý chương trình từ cấp tỉnh cho đến cấp huyện, xã đạt kết quả tốt, cụ thể như sau:
- Kinh phí khảo sát thống kê hộ nghèo, cận nghèo
năm 2014: 300 triệu đồng, ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
- Kinh phí phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của
Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh: 300 triệu đồng, ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở, ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thực hiện.
13. Tổng dự toán kinh phí năm 2014
Tổng nguồn kinh phí dự kiến năm 2014 thực hiện Đề
án giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh là: 3.126,767 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 1.065,828 tỷ đồng;
- Vốn ngân
sách địa phương: 107,591 tỷ đồng;
- Vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội: 1.750 tỷ
đồng;
- Các nguồn vốn khác: 203,384 tỷ đồng (vốn nước
ngoài: 189,402 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp và huy động cộng đồng 13,946 tỷ đồng).
(Kèm theo biểu tổng hợp chi
tiết tại phụ lục kế hoạch này)
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững; tập trung chỉ đạo cấp
huyện, xã xây dựng kế hoạch giảm nghèo và hoàn thành ngay trong quí I để triển
khai thực hiện tại địa phương và cơ sở. Nâng cao trách nhiệm và năng lực quản
lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo của các cấp, các ngành, tăng cường phối
hợp liên ngành, phân công cụ thể các ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo
các cấp để thực hiện có hiệu quả chương trình.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể, sự tham gia tích cực của cộng đồng trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý
chí chủ động, vươn lên của người nghèo.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm thay đổi và chuyển
biến nhận thức trong giảm nghèo, vận động người nghèo, hộ nghèo chủ động, tích
cực phấn đấu vươn lên vượt qua đói nghèo, hạn chế tối đa sự ỷ lại vào các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, giúp lực lượng cán bộ
giảm nghèo ở địa phương, cơ sở thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, gắn công tác đào tạo nghề với việc tư vấn, giới thiệu, giải
quyết việc làm, tạo điều kiện để tỷ lệ lao động sau khi được học nghề từ 70% trở
lên có việc làm ổn định.
4. Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện kế
hoạch giảm nghèo năm 2014. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn của
CTMTQG và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; vốn ngân
sách địa phương cân đối; vốn huy động cộng đồng và doanh nghiệp, đồng thời các
chủ đầu tư cần đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch
2014, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo năm 2014.
5. Sử dụng đội ngũ, cộng tác viên công tác xã hội
cấp xã có hiệu quả, đây là nguồn nhân lực quan trọng giúp cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ giảm nghèo, an sinh xã hội. Thực hiện đúng, kịp thời các chính sách
hiện hành để đảm bảo cho người nghèo được hưởng đầy đủ các ưu đãi về giáo dục,
y tế, an sinh xã hội và các chính sách mới được ban hành. Sử dụng nguồn kinh
phí đúng mục đích, có hiệu quả, cần đầu tư có trọng điểm, không dàn trải, quan
tâm nhiều hơn đến những vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phát động mạnh mẽ phong trào đóng góp vào “Quỹ
vì người nghèo” và huy động nguồn kinh phí từ xã hội hóa đến mọi tổ chức kinh tế,
xã hội, các tầng lớp dân cư, nhằm huy động nguồn lực chia sẻ trách nhiệm cộng
đồng để hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được sửa chữa hoặc làm nhà mới.
7. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ra ngoài
nước và ngoài tỉnh, định hướng chọn những đơn hàng chắc chắn, có thu nhập ổn
định, mức đóng phí phù hợp với hoàn cảnh của đối tượng lao động là người nghèo.
Riêng đối với 2 huyện thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ cần tạo mọi điều kiện tốt nhất để tăng số lượng và nâng cao chất
lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh cung ứng lao động ra ngoài
tỉnh để giúp người lao động có thu nhập ổn định.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá
kết quả thực hiện ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã, gắn với sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm trong công tác tổ chức triển khai, thực hiện chương trình giảm nghèo. Làm
tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của tỉnh.
9. Thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo kết quả
chương trình giảm nghèo theo quy định gửi
về Cơ quan thường trực giảm nghèo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
tổng hợp báo cáo tỉnh, trung ương. Trên cơ sở báo cáo của các ngành, địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời có các giải pháp chỉ đạo nhằm thực hiện tốt mục tiêu
giảm nghèo năm 2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: là
cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch
giảm nghèo tại địa bàn mình; là đầu mối làm việc với Bộ chủ quản để tranh thủ
nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tại địa
phương; chịu trách nhiệm thực hiện một số dự án: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và lao động nghèo, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động; Nhân rộng mô
hình giảm nghèo; Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các
cấp; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình.
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 2 huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP.
Chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ
đạo Giảm nghèo tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của
chương trình giảm nghèo, tổng hợp báo cáo tỉnh và Trung ương kết quả thực hiện
theo qui định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn vốn thực
hiện Đề án từ nguồn vốn Trung ương đảm bảo; các dự án tài trợ nước ngoài liên
quan đến giảm nghèo. Hướng dẫn cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với cấp huyện, cấp xã; kiểm
tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu
Quốc gia của các ngành, địa phương gắn với thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính: chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí vốn sự nghiệp cho
các ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo theo quy định về
phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước hiện hành; chủ trì hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện các chính sách, dự án thuộc Đề án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: chủ
trì triển khai thực hiện Đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hóa; chính sách
hỗ trợ chăn nuôi gia súc cho hộ người có công có thu nhập thấp, hộ nghèo các xã
đặc biệt khó khăn hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn
mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường gắn với Chương trình giảm
nghèo bền vững.
5. Ngân
hàng Chính sách xã hội: chủ trì phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
6. Ban Dân tộc tỉnh: là cơ quan thường trực
Chương trình 135 chủ trì thực hiện các chính sách liên quan đến vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
7. Các
sở ngành khác là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh: Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ phân công tại Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 về
việc phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2015;
Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 về ban hành Qui chế hoạt động của Ban
chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Yên Bái; Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 về
sửa đổi bổ sung Quyết định số 1416/QĐ-UBND để tổ chức triển khai nhiệm vụ công
tác giảm nghèo và an sinh xã hội được phân công, bảo đảm hiệu quả, góp phần vào
kết quả giảm nghèo bền vững.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Yên Bái: chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên như: Hội Phụ
nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên tổ chức tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia thực hiện các chính
sách giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như
phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư”; Chương trình xây dựng nông thôn mới…, động viên
khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giảm nghèo năm 2014.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai kế hoạch giảm nghèo năm 2014 trên địa bàn; bố trí thêm nguồn lực của địa
phương để triển khai thực hiện; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tập trung xây
dựng kế hoạch giảm nghèo đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
+ Tổng số hộ thoát nghèo trong năm 2014 (có danh
sách cụ thể từng hộ);
+ Phân công cán bộ giúp đỡ và hướng dẫn hộ thoát
nghèo;
+ Các giải pháp thực hiện các kiến nghị, đề xuất
của hộ đối tượng cần giúp đỡ để thoát nghèo như: vay vốn, đào tạo nghề, xuất
khẩu lao động ….
+ Hướng dẫn hộ làm đơn đăng ký thoát nghèo, trong
đơn thể hiện cam kết nếu được nhận hỗ trợ của nhà nước để sản xuất thì phải nỗ
lực quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát
nghèo.
- Thực hiện tốt việc lồng ghép có hiệu quả các
chính sách, dự án, hoạt động trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo; thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện tốt chế độ
báo cáo định kỳ theo quy định. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự
án thuộc kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Chỉ đạo và tổ chức sử dụng tốt đội ngũ cộng tác
viên công tác xã hội cấp xã, bảo đảm đủ đối tượng và đạt yêu cầu về tiêu chí quy định, phấn đấu mỗi xã phường thị trấn có một
cộng tác viên công tác xã hội để có thêm nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo và an sinh xã hội được giao.
10.
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
- Trực tiếp tổ chức triển khai công tác giảm nghèo
ở cơ sở; khẩn trương xây dựng kế hoạch giảm
nghèo năm 2014 trên địa bàn, bảo đảm sát đúng với thực trạng kinh tế xã hội ở
khu dân cư; trực tiếp thực hiện các dự án, chính sách trên địa bàn có hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác điều tra, thống kê hộ
nghèo, cận nghèo vào cuối năm; trên cơ sở đó để đánh giá kết quả giảm nghèo năm
2014 bảo đảm chất lượng, giảm nghèo thực chất và bền vững hơn, tránh tình trạng
các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách và để tránh so bì,
thắc mắc giữa các hộ tại địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch
giảm nghèo năm 2014 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn
2012-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái yêu
cầu các ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình nghiêm túc tổ
chức triển khai thực hiện, bảo đảm đúng lộ trình và đạt kết quả cao nhất, nhằm
hoàn thành tốt mục tiêu giảm nghèo năm 2014./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ -TBXH, Văn phòng Giảm
nghèo Trung ương;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT & PCT UBND tỉnh;
- Các ngành TVBCĐ giảm nghèo tỉnh;
- Ban QLDA giảm nghèo giai đoạn II;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NLN, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|