ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3490/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 07 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 588/QĐ-TTg CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VẬN ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ EM CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội
hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2019 - 2025;
Thực hiện Công văn số 2967/LĐTBXH-TE
ngày 22 tháng 7 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai
thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
I. MỤC TIÊU
Vận động, tiếp nhận các nguồn lực xã
hội để hỗ trợ trẻ em tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh nhằm cải
thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua
khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học;
hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí; hỗ trợ chăn bông, quần áo và khăn ấm cho trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG, HƯỞNG THỤ
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng vận động
- Đối tượng vận động: Các cơ quan,
ban, ngành, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và các nhà hảo tâm, các cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức
tham gia ủng hộ tài chính để thực hiện kế hoạch.
2. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện kế hoạch: Từ năm 2019 đến năm 2025.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác truyền thông, vận
động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch.
2. Vận động, tiếp nhận tài trợ từ các
tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch. Thường xuyên cung cấp
cho các nhà tài trợ kế hoạch, nhu cầu cần hỗ trợ của các địa phương.
3. Tiếp nhận việc hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa
tuổi mầm non, tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm cho trẻ em phù hợp
theo độ tuổi.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong việc vận động, tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể:
- Hằng năm, vận động, tiếp nhận nguồn
lực. Điều phối, vận động và lồng ghép, sử dụng các nguồn lực một cách công
khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể,
các cấp.
- Đa dạng hóa nguồn lực, phương thức hỗ
trợ phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ. Tiếp nhận,
phân phối và triển khai các hoạt động hỗ trợ đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của các địa phương và đối tượng hưởng lợi.
- Rà soát nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
các chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
5. Kịp thời động viên, biểu dương,
khen thưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp, vận
động nguồn lực thực hiện Đề án.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với công tác
bảo vệ trẻ em, đặc biệt vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao hiệu quả hoạt
động chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp đối
với việc vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp nhằm vận động nguồn lực xã hội
hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Tổ chức tiếp nhận triển khai thực
hiện có hiệu quả nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch,
vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
5. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
của xã hội, cộng đồng và doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt động của
Kế hoạch.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được đảm
bảo từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước phục vụ chi cho công tác quản
lý, điều phối thực hiện kế hoạch.
2. Vận động từ các cơ quan, tổ chức,
các doanh nghiệp, các quỹ từ thiện, quỹ xã hội, các cá nhân, các nguồn kinh phí
hợp pháp khác để triển khai các hoạt
động của kế hoạch.
3. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng kế hoạch vận động nguồn lực, tiếp nhận các nguồn lực để thực hiện kế
hoạch, cụ thể:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan vận động nguồn lực triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức tiếp
nhận hỗ trợ từ Trung ương điều phối việc hỗ trợ trẻ em.
- Hướng dẫn các huyện đánh giá, đề xuất
nhu cầu cần hỗ trợ về khám chữa bệnh, dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non,
tiểu học; vui chơi, giải trí cho trẻ em; đồ ấm mùa đông cho trẻ em thuộc đối tượng
của Đề án; điều phối việc vận động tiếp nhận nguồn lực và
triển khai hỗ trợ trẻ em.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, vận động nguồn lực thực hiện kế hoạch hỗ trợ cho trẻ em.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo
trợ trẻ em Cao Bằng vận động nguồn lực thực hiện các các hoạt động chủ yếu của
kế hoạch.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổ chức đánh giá hằng năm và tổng kết việc
thực hiện kế hoạch; biểu dương, khen thưởng hoặc trình khen thưởng cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc vận
động nguồn lực thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm đảm bảo
chuyên môn về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho trẻ em; phối
hợp hướng dẫn thực hiện việc đánh giá nhu cầu về dinh dưỡng, khám chữa bệnh cho
trẻ em.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng
dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng các khu vui chơi, giải trí
cho trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì hướng
dẫn việc sử dụng các cơ sở giáo dục cho trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi giải
trí; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển
khai hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em tại các lớp học, điểm trường, trường mầm non, trường tiểu học.
5. Ban Dân tộc tỉnh chủ động triển
khai, vận động nguồn lực thực hiện các hoạt động của kế hoạch; phối hợp với các
huyện, thành phố trong việc đánh giá nhu cầu cần hỗ trợ cho trẻ em để triển
khai thực hiện.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia
tổ chức triển khai Kế hoạch.
7. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia vận động, ủng
hộ, tài trợ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch; đồng thời hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo thực hiện
Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
chủ động bố trí kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, điều phối thực hiện kế
hoạch;
- Hằng năm, xây dựng
kế hoạch, vận động nguồn lực tại địa bàn để hỗ trợ triển
khai thực hiện kế hoạch;
- Đánh giá, đề xuất nhu cầu cần hỗ trợ về khám chữa bệnh, dinh dưỡng, vui chơi, giải trí, đồ ấm mùa đông cho
trẻ em thuộc phù hợp theo độ tuổi;
- Huy động nguồn lực của xã hội, cộng
đồng và doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt động của Kế hoạch;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch thực hiện chế độ báo cáo hằng năm về kết quả triển khai kế
hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, trước ngày 30 tháng 11
hàng năm (định kỳ báo cáo sơ kết và tổng kết theo yêu cầu gửi về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12 hàng năm. Báo cáo sơ kết,
tổng kết theo yêu cầu của Trung ương.
Căn cứ nội dung kế hoạch, đề nghị các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Cục Trẻ em, Bộ LĐTBXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh; Bản ĐT
- TT. UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn
thể tỉnh; Bản ĐT
- Các sở, ban, ngành tỉnh; Bản
ĐT
- UBND các huyện, thành phố; Bản ĐT
- LĐVP UBND tỉnh; Bản ĐT
- Lưu: VT, VX(G).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|