ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 348/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
11 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO NĂM 2020
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 4424/QĐ-UBND ngày
19/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2019. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Hải Dương năm 2020 với các nội
dung cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
NĂM 2019
Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối
năm 2019, toàn tỉnh có:
- Tổng số hộ dân cư: 620.779 hộ;
- Tổng số hộ nghèo: 11.457 hộ, chiếm tỷ lệ 1,85%;
Trong đó:
+ Tỷ lệ hộ nghèo: Toàn tỉnh giảm được 3.798 hộ so với
tổng số hộ nghèo cuối năm 2018 (15.255 hộ), chiếm tỷ lệ 24,89%.
+ Hộ nghèo theo thu nhập: 11.457 hộ.
+ Hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản: 02 hộ.
- Tổng số hộ cận nghèo: 16.761 hộ, chiếm tỷ
lệ 2,7%.
+ Tỷ lệ hộ cận nghèo: Toàn tỉnh giảm được 2.533 hộ
so với tổng số hộ cận nghèo cuối năm 2018 (19.292 hộ), chiếm tỷ lệ 13,12%.
Đến cuối năm 2019 đã có: 5.078 hộ thoát nghèo, 218
hộ tái nghèo, 1.064 hộ phát sinh nghèo mới; 6.554 hộ thoát cận nghèo, 212 hộ
tái cận nghèo, 1.883 hộ phát sinh cận nghèo mới. Đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 2,53%
(cuối năm 2018) xuống còn 1,85% (vào cuối năm 2019, giảm 0,68%), tỷ lệ hộ cận
nghèo giảm từ 3,20% xuống 2,7% (giảm 0,50%). Toàn tỉnh có 5.238 hộ nghèo thuộc
diện chính sách bảo trợ xã hội; 20 hộ nghèo thuộc diện dân tộc thiểu
số; không còn hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.
Nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo gồm: Thiếu vốn sản
xuất có 2.504 hộ, thiếu đất canh tác có 428 hộ, thiếu phương tiện sản xuất có
874 hộ, thiếu lao động có 3.981hộ, có lao động nhưng không có việc làm 574 hộ,
không biết cách là ăn, không có tay nghề có 1.011 hộ, đông người ăn theo có
1.511hộ, có người ốm đau dài ngày có 3.361hộ, mắc tệ nạn xã hội có 125 hộ, chây
lười lao động có 115 hộ, nguyên nhân khác có 907 hộ (có phụ lục số 5a kèm theo)
Chia theo tỷ lệ hộ nghèo của các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã), toàn tỉnh có:
+ 11 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 3 % đến dưới 3,5%.
+ 81 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 2 % đến dưới 3,0%.
+ 154 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 1% đến dưới 2,0%.
+ 11 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%.
II. MỤC TIÊU NĂM 2020
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đạt các chỉ tiêu
giảm nghèo năm 2020, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số
19/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về
kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách
giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của người nghèo.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Giảm 3.000 hộ nghèo so với tổng số hộ nghèo cuối
năm 2019, chiếm 26,18%; giảm 2.000 hộ cận nghèo so với tổng số hộ cận nghèo cuối
năm 2019, chiếm 11,93%;
- Giải quyết thủ tục cho vay vốn cho trên 15.000 hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi;
- Đảm bảo 100% các đối tượng hộ nghèo; bảo trợ xã hội;
các hộ cận nghèo được hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng các
quyền lợi về khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh có đăng ký khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định;
- Thực hiện miễn giảm học phí, các khoản đóng góp
khác cho 100% học sinh thuộc hộ nghèo theo quy định;
- Tăng cường vân đông quỹ "Vì
người nghèo "; phấn đấu quỹ "Vì người nghèo" các cấp
tăng trưởng 10%/năm để bổ sung nguồn lực làm nhà ở cho
hộ nghèo giảm nghèo; hỗ trợ chương trình
- Tập huấn chuyển giao khoa học, tiến bộ kỹ thuật,
hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi cho 600 lượt người nghèo
và cận nghèo; xây
dựng 01 mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế cho 20 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chương
trình khuyến nông;
- Hỗ trợ 100% các hộ nghèo, cận nghèo ở tất cả các
xã trong tỉnh được tiếp cận với nguồn nước sạch;
- 100% các mô hình giảm nghèo do UBND tỉnh phê duyệt
cho các huyên, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
có hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác thông tin, truyền
thông
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phát động phong trào thi đua: “Cả nước chung
tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; Nghị quyết số 19-NQ/TU
ngày 01/3/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường chỉ đạo thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Hải Dương; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều,
mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội
trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận
và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng
để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
- Tập huấn, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, truyền thông về công tác giảm nghèo các cấp
nhằm đưa chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh được truyền
thông sâu rộng, tạo thành phong trào thi đua cùng giúp nhau giảm nghèo hiệu quả.
- Triển khai chương trình hỗ trợ hộ nghèo hoặc hộ cận
nghèo theo quy định chuẩn nghèo quốc gia, chuẩn cận nghèo quốc gia sử dụng dịch
vụ viễn thông công ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ thông
tin di động mặt đất trả sau.
- Đảm bảo 100% các xã, phường, thị trấn tuyên truyền,
truyền thông về công tác giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, cận
nghèo trên hệ thống truyền thanh cấp xã và các thôn, khu dân cư để người dân được
biết.
- Xây dựng phóng sự tuyên truyền về các gương điển
hình trong công tác giảm nghèo.
2. Hỗ trợ hộ nghèo có việc làm,
phát triển sản xuất, tăng thu nhập
a. Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo:
Giải quyết thủ tục cho vay đối với các hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tương chính
sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học tập… từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Ưu tiên
bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân
sách tỉnh để thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi ở các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo cao với mức lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ tùy từng
thời kỳ.
b. Thực hiện chương trình khuyến công, khuyến
nông, hỗ trợ sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả:
- Tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây dựng
các mô hình sản xuất khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, nuôi trồng thủy sản,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển giao khoa học công
nghệ cho các hộ nghèo và cận nghèo tham gia;
- Hỗ trợ phát triển sinh kế, phát triển ngành nghề
nông thôn, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, xây dựng mô hình hợp tác
liên kết sản xuất cho các nhóm hộ nghèo và cận nghèo tham gia tăng thu nhập,
giúp giảm nghèo bền vững.
c. Dạy nghề và tạo việc làm cho người nghèo:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương đến năm 2020”, trong đó ưu tiên
đối với lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người khuyết tật, người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người
thuộc các hộ có thu nhập tối đa bằng 150% chuẩn nghèo có nguyện vọng, nhu cầu
học nghề đều được tham gia học nghề.
- Tăng cường vận động các doanh nghiệp, cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tiếp nhận lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo vào làm việc.
Tiếp tục tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch việc làm và phiên giao dịch việc
làm lưu động tại các huyện, xã để tạo điều kiện cho người nghèo, cận nghèo có
cơ hội tìm việc làm tăng thu nhập.
3. Thực hiện chính sách xã hội
a. Về bảo hiểm y tế
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100%
người nghèo về thu nhập. Hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho nhóm
người nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đối tượng bảo trợ xã
hội, người từ đủ 80 tuổi trở lên, bệnh nhân phong, người khuyết tật nhẹ.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các đơn vị
cơ sở y tế và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khoẻ cho người
nghèo.
b. Hỗ trợ về giáo dục đào tạo
Bảo đảm 100% học sinh, sinh viên thuộc các
hộ nghèo, cân nghèo được miễn giảm học phí theo quy định;
mức học phí miễn giảm tương đương với
mức học phí công lập trên cùng địa bàn theo quy định của UBND tỉnh.
100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học tập.
Giúp đỡ, tạo điều kiện cho con, em hộ nghèo tiếp tục theo học ở các
bậc học cao hơn.
c. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo của tỉnh theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTG ngày 10/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ. Đẩy mạnh vận động các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội, cán bộ công chức, viên chức, người lao động, các nhà hảo tâm, xây
dựng “Quỹ vì người nghèo”, huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ
nhằm tiếp tục thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
d. Trợ cấp xã hội
- Thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên, đột xuất tại
cộng đồng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định.
- Trợ giúp khó khăn, hỗ trợ tiền điện cho các hộ
nghèo theo quy định.
đ. Về trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo có điều kiện nâng cao
hiểu biết pháp luật, kịp thời tiếp cận các dịch vụ pháp lý miễn phí.
4. Hỗ trợ hộ nghèo thuộc diện
người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số
Ưu tiên trong thực hiện các chính sách đối với người
nghèo thuộc diện người có công với cách mạng (nếu có), bảo trợ xã hội, dân tộc
thiểu số trong đó chú trọng việc hỗ trợ nhà ở, thực hiện các chính
sách; xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu (thủy lợi nhỏ, trường
học, trạm y tế, đường dân sinh, chợ, điện nước sinh hoạt ).
5. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện triển
khai các dự án mô hình nhân rộng giảm nghèo đã đăng ký theo Kế hoạch nhân rộng
mô hình giảm nghèo 2019-2020 của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương bảo đảm
công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân
trong việc xây dựng và thực hiện dự án. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới của địa phương.
6. Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác giảm nghèo
- Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực
hiện các chính sách giảm nghèo cho trên 2.600 cán bộ thuộc Ban chỉ đạo giảm
nghèo các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện), cán bộ chủ chốt
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và đội ngũ trưởng, phó thôn, khu
dân cư; Gắn kết thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia với thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong
quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của các chương trình.
- Chuẩn bị tốt cho công tác điều tra rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
7. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá
Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chương trình giảm nghèo tại
cấp huyện, cấp xã và hộ gia đình theo Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020; Tổ chức tập huấn cập nhật phần
mềm theo dõi giám sát tình hình,
kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 cho cán bộ làm công
tác lao động thương binh và xã hội cấp xã,
huyện, tỉnh để hệ thống hóa dữ liệu trên toàn quốc.
8. Tăng cường lồng ghép Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo
Thực hiện lồng ghép các hoạt động triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo các hộ nông dân nghèo đều được hỗ trợ, tạo điều
kiện trong các hoạt động của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan thực hiện
các chính sách trợ giúp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo như: bảo hiểm y tế, giáo
dục, tín dụng, nhà ở, dạy nghề tạo việc làm...trình Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn
lực để thực hiện chương trình và đề xuất cơ chế, chế độ hỗ trợ hộ nghèo,
hộ cận nghèo;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định;
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
- Lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo
trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã, trong đó ưu
tiên các xã khó khăn, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao theo nguồn vốn được phân
công quản lý;
- Đề xuất nguồn lực cho chương trình giảm nghèo, cơ
chế, chính sách, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác
của tỉnh;
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch giảm nghèo theo đúng mục tiêu, chế độ tài chính hiện
hành.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tập
huấn, phổ biến kiến thức sản xuất nhân rộng mô hình giảm nghèo; hướng dẫn khuyến
nông, lâm, ngư…Tham mưu giúp Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung
thuộc chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Chương
trình giảm nghèo, xây dựng các mô hình hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo giúp các hộ
nghèo tăng thu nhập, phát triển kinh tế gia đình, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác
khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT của người nghèo, cận nghèo và phối hợp với các hội,
đoàn thể tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, cận
nghèo;
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở
y tế trong tỉnh, đặc biệt là trạm y tế xã, phường, thị trấn;
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển
khai, thực hiện hiệu quả các quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân;
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, vận động các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân quan tâm, chăm lo phát triển cơ
sở vật chất, trường lớp, hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập, học bổng cho học sinh
nghèo vượt khó; tạo điều kiện cho trẻ em nghèo được đến trường;
- Chỉ đạo các trường chuyên nghiệp phối hợp với
Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có kinh tế khó khăn thu nhập tối
đa bằng 150% chuẩn nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay theo chương trình tín dụng
đối với học sinh sinh viên.
6. Sở Công thương
Tham mưu, đề xuất triển khai các đề án khuyến công,
phát triển cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Hải Dương.
8. Sở Tư pháp
Tổ chức và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực
hiện chính sách đưa các chương trình văn hoá, thể thao
về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận văn
hoá, thông tin;
- Lồng ghép các chương trình phát triển văn hóa,
thể thao với chương trình giảm nghèo.
10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố
trí, hướng dẫn cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm công tác giảm nghèo cấp huyện,
xã, thôn đảm bảo cơ cấu vị trí việc làm theo quy định.
- Hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện,
xã, thôn, khu dân cư có thành tích giảm nghèo bền vững. Bố trí kinh phí thực hiện
công tác khen thưởng trong tổng kết chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2016 - 2020
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền
thông triển khai chương trình hỗ trợ hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định
chuẩn nghèo quốc gia, chuẩn cận nghèo quốc gia sử dụng dịch vụ viễn thông công
ích điện thoại cố định mặt đất trả sau hoặc dịch vụ thông tin di động mặt đất
trả sau.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Lao động
Thương binh và Xã hội trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin,
báo chí trên địa bản tỉnh thường xuyên tổ chức tuyên truyền sâu rông về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về giảm
nghèo thông tin, hỗ trơ đầu thu kỹ thuật số cho hộ
nghèo, hộ cân nghèo theo quy định.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép kịp thời theo quy
định cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nhu cầu xuất bản
các ấn phẩm thông tin, tài liệu không kinh doanh tuyên truyền về Kế hoac̣h
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
năm 2019.
12. Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hải
Dương
Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng,
nhà nước, của tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của tỉnh;
các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; Đưa tin những kinh nghiệm,
những mô hình giảm nghèo hiệu quả, gương người nghèo vươn lên thoát nghèo, các
mô hình chuyển đổi sản xuất giúp nông dân thoát nghèo của các xã, phường, thị
trấn.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y
tế thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ
xã hội, người từ đủ 80 tuổi trở lên chưa có thẻ BHYT, người khuyết tật, bệnh
nhân phong.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan triển
khai bảo hiểm y tế cho người cận nghèo.
14. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hải
Dương
Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn đơn giản hóa các quy
trình, thủ tục song phải đảm bảo đúng quy định; tiếp tục ưu tiên vốn cho các
ngành, lĩnh vực, chương trình, đề án trọng điểm quốc
gia, theo chỉ đạo của Chính phủ,
Thống đốc NHNN và của tỉnh; kịp thời triển
khai các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng; tiết giảm chi phí hoạt động, nâng
cao hiệu quả kinh doanh để giảm lãi suất
cho vay; triển khai có hiệu quả chương trình
kết nối ngân hàng - khách hàng.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho người
nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay học sinh sinh viên, cho vay xuất
khẩu lao động, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, giải quyết việc làm, cho
vay hộ nghèo làm nhà ở….đảm bảo các thủ tục vay được thuận tiện, đúng quy định
hiện hành;
- Ngân hàng Chính sách xã hội bám sát nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, chủ động khảo sát nhu cầu vốn của hộ
nghèo và đối tượng chính sách tích cực đề xuất Ngân hàng trung ương bổ sung vốn
phục vụ các đối tượng; chủ động báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải
pháp huy động nguồn lực trên đia bàn tỉnh, đề xuất việc
bổ sung ổn định nguồn vốn ủy thác cho vay từ ngân sách
cấp tỉnh và cấp huyện.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo các
chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện giai đoạn 2016-2020 theo cơ cấu, thành
phần Ban chỉ đạo cấp tỉnh;
- Căn cứ vào kết quả, điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cuối năm 2019, các đặc điểm, nguyên nhân nghèo của các hộ ở địa
phương cần chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo, có các giải pháp giảm nghèo
phù hợp theo từng đặc điểm, nguyên nhân nghèo ( theo phụ lục số 5a) của các hộ
gia đình để giảm nghèo bền vững; bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để
thực hiện kế hoạch giảm nghèo, tại địa phương, tập trung hỗ trợ các xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao, và các giải pháp quan tâm hỗ trợ không để các hộ nghèo thuộc diện
chính sách người có công nghèo và tái nghèo, bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số;
bố trí đủ và ổn định cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã;
- Phân công cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị giúp
đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương. Vận động các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn tiếp nhận con em hộ nghèo vào làm việc;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành; đồng thời chỉ
đạo các phòng chức năng thuộc huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện các chỉ
tiêu, chính sách, giải pháp giảm nghèo;
- Tăng cường công tác tuyên truyền các gương điển
hình về giảm nghèo, chương trình giảm nghèo để khơi dậy ý chí chủ động, vươn
lên thoát nghèo; phát động phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, mô
hình nhân rộng giảm nghèo đã được UBND tỉnh phê duyệt; Chỉ đạo cấp xã tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát đánh giá công tác giảm nghèo; Theo dõi, quản lý chặt
chẽ biến động của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo kịp thời về
Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh theo quy định.
17. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các đoàn thể tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh và Tỉnh đoàn chủ động phối hợp
với các sở, ngành liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn cách làm ăn cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tích cực, chủ động khai thác các nguồn vốn cho hộ
nghèo, cận nghèo vay phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ; vận động các tổ
chức, cơ quan, đơn vị, các hộ khá, giàu nhận giúp đỡ các hộ nghèo; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”.
Tăng cường các biện pháp vận động xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn quỹ “Vì
người nghèo” các cấp./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBDN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- LĐ VP: Ô Hơn, Ô Khuyến;
- Lưu: VT, VX. Lai (45).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Cầu
|