ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM
2030
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền đối với công tác quản lý nhà nước về gia đình. Đẩy mạnh
công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, thực hiện mục tiêu xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh
phúc và động lực cho sự phát triển bền vững đất nước.
c) Xác định những nhiệm vụ chủ yếu
trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 của các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh
và cấp huyện, có sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030.
2. Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với thực tiễn của cơ quan,
đơn vị, địa phương. Mục tiêu phát triển gia đình phải gắn với các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
b) Kết quả thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ liên quan đến công tác gia đình là một trong những cơ sở để đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô
hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững
tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội
dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới
vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo
lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia
đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can
thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia
đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới.
a) Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá
nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị
trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh Đồng Nai; về
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, những người thi
hành công vụ liên quan đến gia đình để đảm bảo thúc đẩy việc thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước liên quan đến gia đình.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình; đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ
trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát
triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình văn hóa tiêu biểu trong tỉnh; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để
các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa
và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát
triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục trong hôn
nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội xâm nhập
vào gia đình; bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Hàng năm tổ chức các sự kiện, truyền
thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và
Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội dung thiết thực,
phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn
vinh giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về gia đình
a) Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản
lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo
đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định
của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước
nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng.
b) Đánh giá thực trạng, rà soát kết
quả thực hiện các văn bản hiện hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan
đến công tác gia đình, trên cơ sở đó tiếp tục đề xuất bổ sung, hoàn thiện các
quy định, chế độ đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp,
các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là phòng, chống
bạo lực gia đình, đảm bảo, hỗ trợ, thúc đẩy công tác gia đình tỉnh Đồng Nai đạt
hiệu quả.
c) Tổng kết thực tiễn việc thi hành
các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là
việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; trên cơ sở đó,
nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung nội dung văn bản pháp luật còn thiếu,
chồng chéo, bất cập trong thực tiễn.
d) Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số về
gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định chính sách.
đ) Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi
chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù hợp thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức năng
kinh tế của gia đình.
3. Xây dựng môi
trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát
triển toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển.
a) Nghiên cứu, xây dựng hệ giá trị gia
đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích ứng
với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm hạn chế,
góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội.
b) Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
c) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng
xử chuẩn mực trong gia đình nhàm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị
gia đình truyền thống tốt đẹp.
d) Tiếp tục triển khai xây dựng các
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán,
lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu
tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức
bộ máy thực hiện công tác gia đình từ tỉnh xuống cơ sở bảo đảm tinh gọn, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực có
liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công
tác gia đình các cấp.
c) Nghiên cứu, xây dựng danh mục dịch
vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe
cho các thành viên gia đình.
d) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn
định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện
bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về
hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
đ) Xây dựng các chương trình, đề án,
kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về
gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật
về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ
trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ
hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép kinh phí từ các chương
trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; chủ động vận động từ các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành có liên quan, các đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu
phát triển gia đình hàng năm. Phối hợp kiểm tra, giám sát và tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tham mưu kiện toàn, nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp; tiếp tục hỗ trợ xây dựng
các mô hình về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Phối hợp Sở Y tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia
đình, trẻ em ở cơ sở.
c) Thực hiện các đề án về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông,
giáo dục giá trị đạo đức, lối sống gia đình; bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình;
bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống
các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn
học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò,
trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát
triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục
thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
2. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
tổng hợp nhu cầu kinh phí của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
liên quan.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Phối hợp các ngành, các đơn vị
liên quan chỉ đạo tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế
hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững và các chiến lược, chương trình, đề án của ngành có liên quan theo từng
giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ có hoàn cảnh khó khăn.
c) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở
cơ sở.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các cơ sở
giáo dục đưa nội dung giáo dục gia đình vào các chương trình giáo dục phù hợp với
yêu cầu của từng cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được phân công.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên
truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng, xây dựng chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên
mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự... tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình.
6. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương
trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình
hình mới; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và
trẻ em tại cơ sở.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên
quan đến gia đình; tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn, hòa giải cho cán bộ cơ sở,
nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định
của pháp luật. Phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh
giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp cho
việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
10. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ
sinh môi trường...
11. Ban Dân tộc
tỉnh
Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ
năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực
hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống
xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống. Phối hợp các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo bền vững đối với các gia đình dân tộc thiểu số trong tỉnh.
12. Đài Phát
thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin,
phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch.
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức
liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao; hỗ
trợ cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thống kê số liệu về gia đình, bạo lực
gia đình.
14. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân
nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không
có bạo lực gia đình"; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
15. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán
các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo
lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử;
hàng năm tổng hợp số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình
theo phạm vi quản lý gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
16. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới; Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 15/9/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới; phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình
với trong các phong trào thi đua do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phát động;
triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
b) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát
triển bền vững, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; duy trì, phát huy mô hình “xây dựng gia đình 5 không
3 sạch”; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
c) Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững;
tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động
về xây dựng gia đình trong tình hình mới; đưa công tác phòng, chống bạo lực gia
đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm của các cấp công đoàn; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
d) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ trì,
phối hợp chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia
đình, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô
hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực,
không có tệ nạn xã hội; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
đ) Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức,
kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết
hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh
phúc, không có bạo lực gia đình; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
18. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên
dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình,
các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô
hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng
người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
đ) Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình
thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện
kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh
khó khăn.
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm,
tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; định kỳ hằng năm
báo cáo gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 30 tháng 11 để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|