|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu:
|
325/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
Người ký:
|
Vương Quốc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
18/05/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
325/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ
HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày
22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã
hội giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội tại các đơn
vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo
từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội;
đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh
vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới
mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường
học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công,
bố trí nhân sự làm công tác xã hội. Trong đó, có ít nhất từ 01-02 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối
thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam,
hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp
dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tư
vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm đến năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc
hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn
lực xã hội hóa.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý phục
vụ phát triển công tác xã hội bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đáp ứng và chú trọng
hội nhập quốc tế.
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường
học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công,
bố trí nhân sự làm công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên
trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu
bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Đạt tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội,
cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ
công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tư vấn, hỗ trợ
công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị
trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội và các ngành khác có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc
hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn
lực xã hội hóa.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, quy
định cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của
cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành,
lĩnh vực như: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam,
tư pháp, lao động - thương binh và xã hội; các đoàn thể tổ chức chính trị - xã
hội.
- Thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ và chức danh
nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại tạm giam, các đoàn thể tổ
chức chính trị - xã hội có liên quan, hệ thống tư pháp và ngành lao động -
thương binh và xã hội.
- Thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp
ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức
công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các
ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản
lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, có cơ chế
đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp,
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội.
- Tuyên truyền thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh
vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập
theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
- Đầu tư nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trang thiết bị cho tối thiểu từ 01 đến 02 cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội; cơ sở bảo trợ xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; đảm bảo có các phân
khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công
tác xã hội khi được trung ương hỗ trợ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ triển khai xây dựng các mô hình cung
cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai
nghiện ma túy, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,
ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi
có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh
kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể:
+ Giai đoạn 2021-2025: hỗ trợ xây dựng mô hình
cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại các cơ sở, cá nhân nêu trên.
+ Giai đoạn 2026-2030: hỗ trợ triển khai nhân
rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở, cá nhân nêu
trên.
Phối hợp rà soát, sắp xếp phân công cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại tạm
giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế và
các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, ưu tiên các
lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy,
hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học
về công tác xã hội cho tối thiểu 400 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và
cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 40 người/năm); đào tạo kỹ năng công
tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối
thiểu 10 chỉ tiêu/năm; đào tạo 15 cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại
các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối
thiểu 900 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình
quân 90 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực đặc
thù khác.
Thông qua việc kiên kết với các trường đại học đào tạo
trình độ cử nhân về công tác xã hội; đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
đội ngũ cán bộ giảng viên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa
bàn tỉnh.
- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên
chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử
lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội
ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân
thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
- Thực hiện tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề
xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung
cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật,
người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
- Nghiên cứu xây dựng, cung cấp tài liệu hướng
dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng
tác viên làm công tác xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến
pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên.
- Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các
chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội để thúc đẩy phát triển công tác xã
hội tại địa phương.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ chương trình;
- Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan trên cơ sở dự toán
hàng năm; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án
liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở,
ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị có liên quan xây dựng mạng lưới
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác
viên công tác xã hội; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về ngạch, bậc lương;
phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên
chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan
giữa các ngành, nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội; thực hiện tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã
hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác
xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ khác cho Kế hoạch; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách
hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung
hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo
quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách (xếp ngạch, bậc lương, chế độ phụ
cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập) đối với công chức, viên chức
làm công tác xã hội; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có
cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng dẫn của Trung ương và Bộ Nội vụ.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan triển khai thực hiện các quy định có liên quan thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của ngành về công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số
33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công
tác xã hội trong trường học;
- Thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công
tác xã hội trong trường học.
6. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định
có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về
phát triển công tác xã hội;
- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc
tại trại tạm giam về công tác xã hội.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội
trong hệ thống pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan triển khai các quy định về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.
10. Các sở, ban, ngành khác liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm triển
khai, lồng ghép các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của
đơn vị trong các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến phát triển công
tác xã hội thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo cấp cơ sở đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã
hội; tuyên truyền phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về
công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia
công tác xã hội; tham gia thực hiện triển khai Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch này
tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã
hội phù hợp với tình hình của địa phương;
- Xây dựng kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hóa
Kế hoạch phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất
thực hiện thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện Kế
hoạch;
- Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch tại địa
phương, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm vào ngày
15/12 báo cáo kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết
định số 112/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH b/c) ;
- TTTU, TTHĐND (b/c) ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh ;
- Công an tỉnh ;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ;
- VP UBND tỉnh : LĐVP, KTTH; NC;
- Lưu: VT, KGVXNTT) ;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 325/KH-UBND ngày 18/05/2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
682
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|