ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3200/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 08 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY,
MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
Phần I
QUAN ĐIỂM
Tiếp tục chuyển trọng tâm chính
sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Đầu tư cho công
tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa; bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống
nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát
triển.
Nhà nước chăm lo, nâng cao khả
năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng
lớp nhân dân.
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về công tác dân số và phát triển; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp
liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả.
Phần II
CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG
I. SỰ CẦN
THIẾT
Dân số là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ
chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Công tác dân số không chỉ đơn
thuần như trước đây là kế hoạch hoá gia đình mà công tác dân số và phát triển
trong tình hình mới rất nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng cần đạt được liên
quan đến các yếu tố: quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số; nên cần có một
tổ chức đủ mạnh và được ổn định từ cấp tỉnh - huyện - xã và đội ngũ cộng tác
viên dân số quản lý địa bàn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Bộ máy tổ chức làm công tác dân
số không chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số mà còn cung cấp các
dịch vụ để thực hiện các giải pháp nhằm tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu,
phân bố, chất lượng, sinh sản, tử vong, di cư và còn phải phối, kết hợp với các
cơ quan có liên quan tác động đến và thích ứng với các thành tố nói trên (trước
mắt, đến năm 2030 là thực hiện được 24 chỉ tiêu cụ thể nêu trong Nghị quyết số
21-NQ/TW). Nội dung quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dân số và phát triển rộng
hơn rất nhiều so với thời kỳ trọng tâm là dân số - kế hoạch hóa gia đình. Mặt
khác, tác động của dân số đến phát triển hiện nay cũng rất đa dạng (già hóa, di
cư, mất cân bằng giới tính khi sinh, bệnh tật, chỉ số HDI...) nên cần có sự phối
hợp giữa cơ quan dân số và các cơ quan , tổ chức và cá nhân. Do đó, tổ chức bộ
máy quản lý dân số hiện nay phải “phù hợp” với nội dung quản lý nhà nước đã nêu
trong Nghị quyết số 21-NQ/TW.
Để thực hiện chủ trương của Đảng
về đáp ứng các yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên thì việc tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm
công tác dân số và phát triển ở các cấp là cần thiết.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG
1. Căn cứ
pháp lý
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền
thông Dân số đến năm 2030;
Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày
13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày
19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình củng
cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm
2030;
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày
07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình mở
rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến
năm 2030;
Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng
cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày
30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu, xây dựng
mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác
dân số và phát triển.
Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc thực hiện Nghị
quyết số 20 và 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác Dân số trong tình hình
mới.
Kế hoạch số 2109/KH-UBND ngày
29 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về kế hoạch hành động giai
đoạn 2020-2025 của tỉnh Bến Tre thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030.
2. Cơ sở
thực tiễn
Tổ chức, mạng lưới và đội ngũ
làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Bến Tre thời gian qua của tỉnh và cấp huyện
có nhiều biến động liên quan đến việc sáp nhập tổ chức bộ máy dân số; số lượng
cộng tác viên dân số tại các địa bàn được tinh gọn khá lớn và chưa ổn định về
nhân sự ở cấp cơ sở.
Công tác quản lý các nhóm đối
tượng tại địa bàn cộng tác viên dân số có nơi thiếu chặt chẽ, một phần cộng tác
viên tham gia thực hiện truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số phát triển
chưa đồng bộ, có sự hụt hẫng về kiến thức, kỹ năng trong
quản lý biến động dân số tại địa bàn và truyền thông khi tiếp cận các nhóm đối
tượng. Kinh phí hỗ trợ hàng tháng còn khá thấp (150.000đ/cộng tác viên).
Nhu cầu của người dân mong muốn
được đáp ứng các kiến thức trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng giống
nòi ngày càng cao, rất cần có bộ máy ổn định để tham mưu, quản lý phối hợp hoạt
động nhằm đáp ứng yêu cầu thông qua truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số
- phát triển theo hướng nâng chất, hiệu quả. Việc vận động quản lý địa bàn dân
số kiêm quản lý mở rộng thêm các lĩnh vực gia đình và trẻ em trong giai đoạn tiếp
theo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở Quyết định số 496/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu,
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm
công tác dân số và phát triển.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số và phát triển theo hệ thống các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở;
xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công
tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới để giải
quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt
trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững của Bến Tre đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời tiếp tục củng
cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành ở tỉnh và củng cố ở các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và địa phương cấp
xã nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có
liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa bàn dân cư theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng
tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.
Thành lập Ban Chỉ đạo phối hợp
liên ngành công tác dân số và phát triển các cấp.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ
chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối
hợp liên ngành từ cấp tỉnh đến cấp xã. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác
dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện, xã.
Đánh giá kết quả việc triển
khai lồng ghép nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình
và trẻ em.
IV. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Hệ thống tổ chức bộ máy và nhân
lực làm công tác dân số, mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên
ngành làm công tác dân số và phát triển trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
Công chức Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh. Viên chức dân số cấp huyện, cấp xã.
Mạng lưới cộng tác viên dân số
tại ấp, khu phố.
Các tổ chức, cá nhân, ngành
đoàn thể liên quan thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số các
cấp.
V. MÔ HÌNH
1. Tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp
a) Cấp tỉnh: Chi cục Dân số thuộc
Sở Y tế đảm bảo biên chế theo quy định.
Về chức năng: Chi cục Dân số là
tổ chức trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Y tế
quản lý nhà nước về dân số và phát triển, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số,
cơ cấu dân số, phân bố dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
Về nhiệm vụ: Kế thừa và củng cố
các nhiệm vụ quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa
gia đình ở địa phương và Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 11/6/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân
số - kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh;
(1) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm
và hàng năm, chương trình, đề án về dân số của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hoá công
tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Chi cục.
(2) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Y
tế trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương
trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số
và phát triển.
(3) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chính sách dân số, đào tạo nguồn nhân lực
làm công tác dân số và phát triển của địa phương.
(4) Giúp Giám đốc Sở Y tế hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình hành động, dự án về dân số và phát triển sau khi được phê duyệt.
(5) Xây dựng các văn bản hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và phát triển trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
(6) Quản lý về quy mô dân số:
theo dõi, quản lý biến động tăng, giảm dân số, đề xuất các giải pháp điều chỉnh
mức sinh và tỷ lệ phát triển dân số trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn kế hoạch
hoá gia đình/sức khỏe sinh sản và quản lý các phương tiện tránh thai; quản lý
các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đến quy mô dân
số trên địa bàn tỉnh.
(7) Quản lý về cơ cấu dân số:
theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm cân
bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và
kiểm tra việc triển khai thực hiện đề án, mô hình liên quan đến điều chỉnh cơ cấu
dân số trên địa bàn tỉnh;
(8) Thực hiện chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
(9) Quản lý về chất lượng dân số:
theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực, việc triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng
dân số trên địa bàn tỉnh.
(10) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo
dục, tư vấn, cung cấp dịch vụ về các lĩnh vực dân số, kế hoạch hoá gia đình/sức
khỏe sinh sản cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất
lượng dân số theo hướng tiếp cận vòng đời từ trước khi sinh, sau sinh, vị thành
niên, thanh niên, đến người cao tuổi.
(11) Xây dựng hệ thông tin quản
lý về dân số; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân
số theo quy định hiện hành.
(12) Hướng dẫn, kiểm tra, tạo
điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã
hội hoá trong lĩnh vực dân số và phát triển.
(13) Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; tài chính, tài sản được giao.
(14) Kiểm tra, thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực dân số theo thẩm quyền.
(15) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về dân số và phát triển cho cán bộ, viên chức và công tác
viên dân số.
b) Cấp huyện: Phòng Dân
số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe thuộc
Trung tâm Y tế huyện, thành phố
đảm bảo tối thiểu 07 biên chế để thực hiện:
Về chức năng: Thực hiện các hoạt
động, nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật, tư vấn, truyền thông giáo dục về dân số và
phát triển trên địa bàn huyện.
Về nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương và Quyết định số 01/QĐ-SYT ngày 02/01/2019 của Sở Y tế quy định bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố trực thuộc Sở Y tế.
(1) Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số và phát triển, truyền
thông giáo dục về dân số và phát triển trên cơ sở kế hoạch của Chi cục Dân số
thuộc Sở Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
(2) Triển khai, phối hợp thực
hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật: Tư vấn và cung cấp dịch vụ dân số
gia đình cho vị thành niên, thanh niên; dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình/
sức khỏe sinh sản; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn, tầm soát và
quản lý sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại cộng đồng; quản lý thông tin dân số của hộ gia đình...
(3) Triển khai, phối hợp thực
hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền
thông về dân số và phát triển theo phân cấp và theo quy định của pháp luật: sản
xuất, cung ứng các tài liệu, sản phẩm, ấn phẩm truyền thông - giáo dục về dân số
và phát triển; tổ chức các sự kiện truyền thông, tư vấn phục vụ công tác dân số
và phát triển trên địa bàn.
(4) Truyền thông, giáo dục sức
khỏe về lĩnh vực y tế.
(5) Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát chuyên môn các hoạt động về dân số của Trạm Y tế xã và cộng tác viên dân số
ấp, khu phố.
(6) Quản lý và triển khai thực
hiện các đề án, kế hoạch, chương trình được Chi cục Dân số phân công.
(7) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức xã và cộng tác viên dân số
trên địa bàn.
(8) Tham gia nghiên cứu khoa học,
ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực dân số và
phát triển.
(9) Thực hiện các chế độ thống
kê, báo cáo, quản lý, vận hành, khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu chuyên
ngành dân số và phát triển theo quy định của pháp luật.
(10) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc Trung tâm Y tế phân công.
c) Cấp xã: Mỗi Trạm Y tế được
phân bổ 01 chỉ tiêu số lượng người làm việc làm công tác dân số. Duy trì các
nhiệm vụ:
(1) Xây dựng kế hoạch công tác
năm, chương trình công tác quý, tháng, tuần về dân số, kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; cán bộ dân số có trách nhiệm
tham mưu, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giám sát
hoạt động của cộng tác viên dân theo đúng nhiệm vụ được phân công.
(2) Hướng dẫn cộng tác viên dân
số: Lập chương trình công tác tuần, tháng; thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về
dân số, kế hoạch hóa gia đình, thu thập số liệu về dân số, kế hoạch hóa gia
đình, lập báo cáo tháng, lập các sơ đồ và biểu đồ quản lý các chỉ tiêu dân số của
xã; phương pháp tuyên truyền, vận động, tư vấn; cung cấp bao cao su, thuốc uống
tránh thai.
(3) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; giúp Trưởng Trạm Y tế xã tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn xã.
(4) Tổ chức giao ban cộng tác
viên dân số hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động về dân số, kế hoạch hóa
gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng của từng ấp. Kịp thời
giải quyết hoặc xin ý kiến cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề phát
sinh. Dự họp giao ban viên chức dân số cấp xã do huyện tổ chức hàng tháng.
d) Tại các ấp, khu phố: Bố
trí một cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Đảm bảo mỗi cộng
tác viên quản lý từ 200 đến 250 hộ, phân bố tùy theo địa bàn hoạt động. Nhiệm vụ
của cộng tác viên dân số:
(1) Xây dựng chương trình công
tác tháng, tuần về dân số; phối hợp với các tổ chức trên địa bàn triển khai các
hoạt động quản lý và vận động tới từng hộ gia đình.
(2) Trực tiếp tuyên truyền, vận
động, tư vấn về dân số và cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai đến từng hộ
gia đình.
(3) Kiểm tra việc duy trì thực
hiện các nội dung dân số của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý.
(4) Thực hiện chế độ ghi chép
ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo tháng về dân số, kế hoạch hóa gia đình
theo quy định hiện hành; lập các sơ đồ và biểu đồ, quản lý sổ hộ gia đình về
dân số, kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn quản lý.
(5) Bảo quản và sử dụng các tài
liệu (sổ sách, biểu mẫu báo cáo…) liên quan đến nhiệm vụ được giao.
(6) Dự giao ban cộng tác viên
dân số thôn bản hàng tháng để phản ảnh tình hình và báo cáo kết quả hoạt động
dân số của địa bàn được giao quản lý. Giải quyết hoặc xin
ý kiến viên chức dân số xã để giải quyết những vấn đề phát sinh.
(7) Thực hiện kiêm nhiệm công
tác gia đình và trẻ em.
2. Cơ chế
phối hợp liên ngành dân số và phát triển các cấp
Tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển,
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành đoàn thể nhằm giải
quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số và phát triển trong tình hình mới tiến
tới thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tái thành lập Ban Chỉ đạo công
tác Dân số và Phát triển cấp tỉnh; cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn. Đảm bảo
hoạt động thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
a) Nhiệm vụ Ban Chỉ đạo công
tác Dân số và Phát triển các cấp:
- Tham mưu Cấp ủy ban hành chỉ
thị, chương trình hành động thực hiện công tác dân số và phát triển trên cơ sở
cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đề ra.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân
ban hành các chính sách về dân số và phát triển cho các tổ chức, cá nhân liên
quan.
- Xây dựng đề án, kế hoạch thực
hiện những vấn đề quan trọng liên ngành liên quan đến dân số và phát triển.
- Thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển các huyện, thành phố.
Ban Chỉ đạo công tác Dân số và
Phát triển làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu; có Quy chế hoạt động và không phát sinh tổ chức, biên chế mới.
b) Thành phần của Ban Chỉ đạo
công tác Dân số và Phát triển cấp tỉnh bao gồm:
- Trưởng ban Chỉ đạo: Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân;
- Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó
Giám đốc Sở Y tế;
- Chi cục trưởng Chi cục dân số
thường trực Ban chỉ đạo
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo gồm
đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn
hóa, thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Khoa học và Công nghệ.
- Mời tham gia Thành viên Ban
Chỉ đạo gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh.
c) Thành phần Ban Chỉ đạo công
tác Dân số và Phát triển các cấp:
Vận dụng theo cơ cấu chức danh
tương đương của cùng cấp, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành
lập.
3. Cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác
viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ em: Mỗi cộng tác viên đảm nhiệm
03 nhiệm vụ (công tác dân số, công tác gia đình, công tác trẻ em).
Rà soát, lựa chọn cộng tác viên
dân số để kiêm nhiệm công tác gia đình và trẻ em tại các ấp, tổ dân phố; ưu
tiên lựa chọn cộng tác viên dân số có kinh nghiệm lâu năm, đạo đức tốt, nhiệt
huyết với công việc, có hiểu biết, có trình độ, chuyên môn, có sức khỏe.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và
các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện đội ngũ cộng tác viên dân
số kiêm công tác gia đình, trẻ em; lồng ghép nhiệm vụ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
và hiệu quả hoạt động của việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình, trẻ em để xem xét hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
Mức phụ cấp cho cộng tác viên
làm công tác dân số, gia đình và trẻ em là 450.000 đồng/ 200 đến 250 hộ dân.
VI. NHIỆM VỤ
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tổ chức quán triệt nội dung của
Nghị quyết số 21-NQ/TW sâu rộng trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân
dân, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách
từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với các vấn đề liên quan đến công tác
dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội
dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp;
vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng ấp, người uy tín
trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo
dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối
hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa
ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác
dân số và phát triển trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham
gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Chỉ đạo ổn định tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển các cấp; kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số
và phát triển cấp tỉnh để chỉ đạo, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành về
dân số và phát triển; triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia
đình và trẻ em tại ấp, khu phố.
2. Đổi mới
nội dung truyền thông, vận động về dân số và phát triển
Nghiên cứu, đổi mới nội dung,
chương trình, phương thức truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển trên tất cả
các kênh truyền thông, đặc biệt chú trọng sử dụng các loại hình truyền thông
qua mạng xã hội. Bên cạnh đó, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường góp phần hình thành kiến thức và kỹ
năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ.
Duy trì và nhân rộng các mô
hình truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, đặc biệt là Câu lạc bộ “Gia đình
sinh 2 con một bề là gái”; Câu lạc bộ “Bạn gái”; Câu lạc bộ “Giáo dục tình dục
toàn diện cho vị thành niên, thanh niên” nhằm truyền thông nâng cao nhận thức
về vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội góp phần
thực hiện hiệu quả công tác bình đẳng giới, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh.
Chú trọng xây dựng các mô hình
truyền thông, giáo dục nâng cao chất lượng dân số, trong đó tập trung mô hình
“Tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân” để cung cấp cho thanh niên các kiến thức
về chăm sóc sức khỏe sinh sản và vận động thực hiện khám sức khỏe trước khi kết
hôn. Phát triển mô hình Câu lạc bộ “Liên thế hệ tự giúp nhau” nhằm thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi tại cộng đồng.
Đồng thời, hướng tới việc triển khai xây dựng mô hình xã, phường đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Đẩy mạnh công tác truyền thông,
vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư
trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt là quy định nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
3. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm
công tác dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện, xã đáp ứng yêu cầu triển khai
toàn diện công tác dân số trong tình hình mới. Nghiên cứu, đề xuất đưa chính
sách dân số và phát triển vào trong hương ước, quy ước của địa phương phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Nghiên cứu, xây dựng chính sách
khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số phù hợp với khả
năng ngân sách của địa phương. Có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong
quản lý và tổ chức triển khai đồng bộ, toàn diện các nội dung của công tác dân
số trong tình hình mới. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
Thực hiện tốt chế độ, chính
sách về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung. Cụ thể hóa các quy định của nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ
sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư. Có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao
tuổi.
4. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số và phát triển
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng
yêu cầu triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số và phát triển. Ưu
tiên bố trí ngân sách địa phương cho việc thực hiện các chế độ, chính sách về
dân số và phát triển, nhất là chính sách hỗ trợ cho đối tượng thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng sống tại vùng kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các
nguồn đầu tư từ cộng đồng, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho
công tác dân số và phát triển. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các
phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển.
5. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và
phát triển các cấp
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số và phát triển các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương,
đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Xây dựng mạng lưới cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở. Có chính sách đãi ngộ về
vật chất, tinh thần phù hợp để động viên, khuyến khích đội ngũ cộng tác viên
tham gia công tác lâu dài.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
công tác dân số và phát triển các cấp để chỉ đạo, điều phối hoạt động của các
ban, ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và
phát triển. Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học về dân số và phát triển, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu
dân số, chất lượng dân số, phân bổ dân cư và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế
hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu
tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các
ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số
trong tình hình mới. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo,
tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí: Kinh phí do
ngân sách nhà nước đảm bảo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành và các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh
để chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ban, ngành, cơ quan có chức năng quản
lý các lĩnh vực liên quan đến dân số và phát triển.
Chủ trì phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển
khai hoạt động đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại
cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công
tác gia đình và trẻ em.
2. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả hoạt động đội ngũ
cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về
lĩnh vực trẻ em; phân công nhiệm vụ công tác trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên
dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
Phối hợp với Sở Y tế, Ban đại
diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các ban, ngành liên quan tiến hành xây dựng,
triển khai thí điểm các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Nghiên cứu, đề
xuất điều chỉnh hoặc bổ sung các chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả hoạt động đội ngũ cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về
lĩnh vực gia đình; phân công nhiệm vụ công tác gia đình cho đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
lồng ghép tuyên truyền các nội dung về dân số và phát triển thông qua các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền, cổ động. Chỉ đạo lồng ghép đưa chính sách
dân số và phát triển vào phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa"; nghiên cứu, đề xuất đưa chính sách dân số và phát triển vào
trong hương ước, quy ước của địa phương phù hợp với các quy định của pháp luật.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo hệ thống thông tin, truyền
thông đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về lĩnh vực dân số và phát triển trên
các phương tiện thông tin đại chúng; định hướng nội dung công tác truyền thông
về công tác dân số và phát triển.
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát các nội dung truyền thông về công tác dân số và
phát triển đăng trên các trang website; các cơ sở in ấn,
xuất bản, phát hành ấn phẩm có nội dung tuyên truyền về dân số và phát triển.
5. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển
các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số
và phát triển. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu công tác dân
số và phát triển vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Căn
cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu,
đưa một số nội dung dân số, sức khỏe sinh sản vào chương trình giảng dạy của
nhà trường phù hợp với từng cấp học; lồng ghép tổ chức các hoạt động sinh hoạt
ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị thành
niên cho học sinh.
8. Cục Thống
kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong các
hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng
dân số đáp ứng yêu cầu quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng
chiến lược, chương trình dài hạn về công tác dân số và phát triển.
9. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế triển khai
lồng ghép các chỉ tiêu của công tác dân số và phát triển vào bộ tiêu chí nông
thôn mới của tỉnh, công tác di dân tái định cư.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
Triển khai các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ, ưu tiên đưa danh mục các đề tài dự án liên quan đến công tác dân số
và phát triển nhằm nghiên cứu chuyển giao các mô hình nâng cao chất lượng dân
số trong tình hình mới.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên
Chỉ đạo việc tổ chức triển khai
lồng ghép các nội dung về dân số và phát triển vào trong các hoạt động tuyên
truyền, vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cấp đoàn, hội, qua
đó tuyên truyền, giáo dục cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích
cực tham gia thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; phối hợp cùng
các ngành đưa chính sách dân số và phát triển vào phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Tham gia giám sát, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa
bàn tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung kế hoạch này để
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của địa phương; ổn định tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển; kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và
phát triển để chỉ đạo, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành về dân số và
phát triển; triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ
em tại ấp, khu phố.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển, trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng
mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo công tác
Dân số và Phát triển (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế) để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Tổng cục DS-KHHGĐ (b/cáo);
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Cục Thống kê;
- MTTQ VN & các TCCT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Chánh, Phó CVP (KGVX);
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,k.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|