ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3190/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 24
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ
109-KH/TU NGÀY 08/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM
SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH
PHÚC
Thực hiện Kế hoạch số 109-KH/TU ngày 08/3/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày
25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
(sau đây gọi là Kế hoạch số 109-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày
25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
(sau đây gọi là Chỉ thị số 28-CT/TW) và Kế hoạch số 109-KH/TU từ tỉnh đến cơ sở.
Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị và
toàn xã hội trong việc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ,
giải pháp trong Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 109-KH/TU thành các nhiệm vụ,
giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, sự phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em; tạo điều kiện tối đa để trẻ em được phát triển toàn diện trở thành
những con người hài hòa về thể chất, trí tuệ, tài năng, đạo đức, nhân cách góp
phần quan trọng trong chiến lược phát triển con người, tạo nguồn nhân lực, lực
lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương nói riêng, của đất nước
nói chung.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền,
các ngành, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; nắm vững quan điểm đầu tư
cho trẻ em là đầu tư cho tương lai của địa phương, đất nước.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức và các địa phương xây
dựng kế hoạch triển khai công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đảm bảo
thiết thực, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tiễn; lồng ghép các mục tiêu
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của ngành, địa phương, coi đây là nội dung quan trọng của mục tiêu phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP; PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW và Kế hoạch số 109-KH/TU
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, học tập quán triệt
và triển khai Chỉ thị số 28-CT/TW, Kế hoạch số 109-KH/TU đến toàn thể
cán bộ đảng viên và Nhân dân. Đưa việc triển khai thực hiện công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em thành nội dung quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ hằng
năm và từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể
hóa chủ trương của Đảng sát với thực tiễn địa phương, đơn vị; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm đối với sự phát triển của thế hệ tương lai gắn với phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người
đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân; phối hợp chặt chẽ
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và vận động Nhân dân, tạo sức mạnh
tổng hợp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, bảo đảm
mọi trẻ em được thụ hưởng lợi ích tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày
tỏ ý kiến, nguyện vọng, được lắng nghe, được tôn trọng.
b) Phân công thực hiện
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các địa phương.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh
tham gia.
2. Hoàn thiện chính sách, bảo đảm
nguồn lực thực hiện chính sách đối với trẻ em
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung và triển
khai thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật, chính sách cho trẻ em. Rà
soát, hoàn thiện, bổ sung hoặc xây dựng mới các chính sách, cơ chế đặc thù; huy
động tối đa các nguồn lực xã hội hóa, khuyến khích và huy động tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia, phối hợp thực hiện tốt các chính sách, mục
tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Nhà nước,
phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với trẻ em; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ y
tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể
thao cho trẻ em… nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Phân công thực hiện: các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và các địa phương.
3. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, tạo sự đồng bộ
trong thực hiện chính sách, pháp luật; bảo đảm trẻ em phải là trung tâm của
chính sách, chiến lược phát triển; được ưu tiên lồng ghép trong chiến lược, kế
hoạch, mục tiêu phát triển của ngành, địa phương.
- Nghiên cứu, tích hợp, xây dựng các chương trình,
đề án về phát triển trẻ em mang tính tổng thể, toàn diện; tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác trẻ em,
như: Kế hoạch số 648/KH-UBND ngày 31/01/2019 về triển khai Đề án chăm sóc vì sự
phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng
giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày
08/02/2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 7849/KH-UBND ngày 03/11/2021
về thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Kế hoạch số 8110/KH-UBND ngày 11/11/2021
thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Kế hoạch số 809/KH-UBND ngày 25/01/2024 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe
tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2024-2030 trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; Kế hoạch số 826/KH-UBND ngày 26/01/2024 triển khai thực hiện Nghị quyết
số 242/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện chính
sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và các chương trình, kế hoạch
khác có liên quan đến trẻ em.
- Tiếp tục xây dựng, cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ
em theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; đổi mới phương
thức quản lý, điều hành, phối hợp. Quan tâm bố trí ổn định đội ngũ công chức
chuyên trách về công tác trẻ em từ tỉnh đến cơ sở, cộng tác viên, tình nguyện
viên trẻ em ở thôn, tổ dân phố; bố trí nhân viên công tác xã hội trẻ em, người
làm công tác bảo vệ trẻ em ở cấp xã theo quy định của Luật Trẻ em; đồng thời
nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em,
nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã
hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em. Chủ động ngăn chặn,
phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua
bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
b) Phân công thực hiện: các sở, ngành cấp tỉnh; các
địa phương.
4. Nâng cao hiệu quả thực hiện các
chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện tốt chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi
trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em dưới 5 tuổi; phát triển hệ thống phúc lợi, dịch vụ xã hội cho trẻ em theo hướng
liên thông, chất lượng, thuận lợi trong tiếp cận. Xây dựng môi trường gia đình,
nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội
phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ.
- Phát huy vai trò phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống, chuẩn bị cho trẻ em sống có trách nhiệm, thực hiện
bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, quê hương đất nước phù hợp
với lứa tuổi.
- Tăng cường công tác bảo vệ trẻ em trước nguy cơ của
bạo lực, xâm hại trẻ em trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng
đến phát triển toàn diện. Bảo vệ trẻ em trước nguy cơ phải tham gia lao động nặng
nhọc trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến học tập, sức khoẻ, phát triển thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; phát triển hệ thống tư pháp thân thiện và
bảo vệ trẻ em; phát triển các sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật, giáo dục
lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tích cực khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực xã hội
cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Khuyến khích và vận động sự
đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công
trình dành cho trẻ em. Xây dựng các quy định, tiêu chí để thực hiện xã hội hóa
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Hằng năm, tổ chức các hoạt động dành cho trẻ em đảm
bảo thiết thực, có hiệu quả, như: Tháng hành động Vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu
nhi 01/6, Tết Trung Thu, Ngày gia đình Việt Nam và tổ chức Diễn đàn trẻ em các
cấp.
b) Phân công thực hiện
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các địa phương.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh,
gia đình và toàn xã hội tham gia.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà
nước hằng năm của các sở, ban, ngành và các địa phương theo phân cấp ngân sách
Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch liên quan theo quy định
của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn lực tài trợ, viện trợ, hỗ trợ
quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự
toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch; gắn với các chương trình, dự án do sở, ngành, địa phương chủ
trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai việc thực
hiện Kế hoạch.
- Lồng ghép tổ chức thực hiện Kế hoạch với các
chương trình, đề án, kế hoạch về công tác trẻ em và các chương trình an sinh xã
hội khác đã và đang triển khai thực hiện.
- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội
dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và
lồng ghép tổ chức triển khai thực hiện trong các chương trình, đề án, kế hoạch
hằng năm, giai đoạn, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp, nội dung về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; định kỳ tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội: tăng cường tuyên truyền trong cán bộ, đoàn viên, hội
viên thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em gắn với các cuộc vận động, các
phong trào, như: “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”, “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”, “Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”,.... Cung cấp thông tin, tư
vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tăng cường giám sát và phản biện xã hội đối với việc
xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu
các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|