ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 318/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 09 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 05/9/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2011 của Ban
Bí thư “về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình
trong tình hình mới”, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực
hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 có hiệu
quả ở các địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cả cộng
đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh
của xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc,
tồn tại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững; là
trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội; là nền tảng xây dựng xã hội
hạnh phúc, quốc gia hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về
văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống
dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực
trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận
nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
* Mục tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền
thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
* Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục
xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
* Mục tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối
sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của
dòng họ, cộng đồng, làng xã.
* Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục,
tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
* Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ
việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo
lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can
thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia
đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng
gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến
thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn
xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng
năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn
nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định
và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Quốc tế
gia đình (15/5), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ
(25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự
lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Xây dựng môi
trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng
thành quả phát triển
a) Tăng cường giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh
cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội.
Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích
cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Văn hóa và Thể thao); chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh,
ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy
giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng mô
hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực,
văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của
ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu
thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên biểu dương, khen thưởng
những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu
tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng
đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và
lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện
công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có
sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng
tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện công tác gia đình từ cấp tỉnh đến cơ sở.
c) Triển khai xây dựng và phát triển các
loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định
và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công nhân lao động
trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới;
phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia
đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
d) Xây dựng các chương trình, đề án,
kế hoạch hỗ trợ xây dựng mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy hiệu
quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học,
nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân
sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị.
- Lồng ghép kinh phí từ các chương
trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn vốn
tài trợ, viện trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện ủy,
thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 29-KH/TU ngày 05/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực
hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; đẩy mạnh tuyên
truyền tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trách nhiệm của toàn xã hội trong
việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc; phát hiện nhân rộng
các mô hình gia đình tiêu biểu, đấu tranh các nhận thức sai trái, lệch lạc đối
với công tác gia đình, các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Định kỳ tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh
ủy sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021
của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ động, tích cực phát huy vai trò,
vận động các tầng lớp Nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với trong
các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát động; triển khai thực hiện các
nội dung trong kế hoạch.
3. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội cựu Chiến
binh tỉnh, Tỉnh Đoàn
Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; tập trung tuyên truyền về
Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân
dân. Lồng ghép nội dung xây dựng gia đình vào các cuộc vận động, các phong
trào; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa
và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình; tham mưu chỉ đạo lồng ghép
nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia đình. Phát huy hiệu quả
các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững; các mô hình phòng, chống
bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong
gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng
phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao, hưởng thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội dung
trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình văn hóa, các giá trị gia
đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình ở cơ sở; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ
em ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược
về UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết
vào năm 2025 và tổng kết 10 năm việc thực hiện Chiến lược vào năm 2030 theo hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội
dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với
yêu cầu của từng ngành học, cấp học. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung
trong kế hoạch.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền
về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng
chương trình, kế hoạch, dành thời lượng các chuyên trang, chuyên mục để đăng tải
các tin, bài, phóng sự...tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương
trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình
hình mới; xây dựng mạng lưới công tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và
trẻ em tại cơ sở.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới, phòng chống xâm hại, tai nạn, thương tích ở trẻ em, chăm sóc người
cao tuổi.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
chỉ đạo địa phương lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch
trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững
và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt
quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu
số, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao,
Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải
ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người
bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. Phối hợp tổ chức thực hiện các
nội dung trong kế hoạch.
10. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao tiếp tục tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về
gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh; cung cấp
luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình, từ đó đưa ra những giải
pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ
sinh môi trường,...
13. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ
tài chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất UBND bố
trí nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
14. Ban Dân tộc
tỉnh Quảng Bình
Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ
năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực
hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống
xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
15. Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin,
phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch.
16. Công an tỉnh
Quảng Bình
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia
đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hàng năm thống kê số liệu về
gia đình và thông tin về bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình tổng hợp.
17. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh Quảng Bình
Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước về gia đình trong cơ quan, các đơn vị trực thuộc. Kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trong gia
đình quân nhân thuộc quyền quản lý. Chỉ đạo, hướng dẫn, động viên các gia đình
quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân
không có bạo lực gia đình"; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
18. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh Quảng Bình
Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước về gia đình trong cơ quan, các đơn vị trực thuộc và cán bộ, Nhân dân trên
địa bàn biên giới của tỉnh. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trong gia đình quân nhân thuộc quyền quản
lý. Chỉ đạo, hướng dẫn, động viên các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu
của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình";
triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
19. Viện Kiểm
sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chủ trì phối hợp bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán
các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo
lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử;
triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
20. Ủy ban Nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên
dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình, các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc,
phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ
em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu
thế trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức
truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế,
đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó
khăn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo
cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10
năm theo hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Văn hóa và Thể thao.
21. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ để triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch; tuyên truyền sâu
rộng, kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới phù hợp với tình hình thực tiễn
địa phương, đơn vị. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và báo cáo kết quả thực
hiện bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 20
tháng 11 hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo QB, Đài PT-TH QB;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|