ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3140/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 03 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày
14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã
hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 -
2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2016:
1. Thực trạng trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh:
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải
Nam trung bộ, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 335.832,57 ha. Tỉnh có 06
huyện và 01 thành phố, với 65 xã, phường, thị trấn; 402 thôn, khu phố; có 01
huyện nghèo Bác Ái theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; có 37 xã/124 thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, chiếm 56,92% số xã, phường, thị trấn
toàn tỉnh; có 02 xã bãi ngang ven biển; 14 xã đặc biệt khó khăn, 77 thôn đặc biệt
khó khăn. Dân số toàn tỉnh 161.516 hộ/678.116 khẩu, trong đó dân số dân tộc thiểu
số có 33.599 hộ/156.753 khẩu, chiếm 23,77%. Hộ nghèo toàn
tỉnh 20.253 hộ/81.294 khẩu, tỷ lệ 12,54%; cận nghèo 16.649 hộ/68.094 khẩu, tỷ lệ
10,31%. Hộ nghèo dân tộc thiểu số có 11.139
hộ/51.673 khẩu, chiếm 55% (so với hộ Dân tộc thiểu số) và hộ cận nghèo dân tộc
thiểu số có 5.371 hộ/25.393 khẩu, chiếm 32,26% (so với hộ dân tộc thiểu số).
Trong những năm qua, công tác triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh bao gồm: hỗ trợ hiện
vật, trợ cấp tiền mặt hàng tháng, đột xuất, cung cấp dịch
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng tại hộ gia đình và trong các cơ sở bảo trợ xã hội, tại
cộng đồng,... kết quả thực hiện như sau:
- Thực hiện Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và nay là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, hằng năm
khoảng hơn 30.000 lượt người được hưởng trợ cấp xã hội, tổng
kinh phí thực hiện khoảng 100 tỷ đồng/năm (thực hiện chi hỗ trợ hàng tháng, bảo
hiểm y tế, mai táng phí); tổ chức cứu trợ đột xuất khoảng 22.000 tấn gạo cho
các đối tượng thiếu đói do hạn hán, vùng xâm nhập mặn, bão
lũ gây ra và dịp Tết Nguyên đán, với 361.164 hộ/1.195.169 khẩu.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách giảm nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm
y tế, với khoảng 800.398 thẻ và kinh phí thực hiện 475 tỷ đồng; xây dựng và sửa
chữa nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg đã thực hiện hỗ trợ được 7.406 hộ, với
kinh phí thực hiện 96,756 tỷ đồng. Năm 2016, tiếp tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, thẩm định danh sách theo Đề án 2.497 hộ đã hỗ
trợ cho 120 hộ, với kinh phí 3 tỷ đồng. Hỗ trợ trực tiếp tiền điện cho hộ nghèo
là 95.303 hộ, với kinh phí thực hiện là 34,307 tỷ đồng. Vay vốn tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo, tính đến cuối năm 2016 là 1.597,090 tỷ đồng, số hộ dư nợ là
94.191 hộ, đã thực sự phát huy hiệu quả tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo thiếu vốn, có nguồn vốn đảm bảo phát triển kinh tế hộ
gia đình. Hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định 49/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ
tướng Chính phủ từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014- 2015 thực hiện miễn, giảm
học phí cho học sinh, sinh viên, với kinh phí thực hiện:
57,156 tỷ đồng.
- Tỉnh đã thực hiện tốt công tác chăm
lo người có công cách mạng và thân nhân người có công cách mạng: chi trợ cấp
hàng tháng khoảng 4.000 định suất, với kinh phí thực hiện khoảng 72 tỷ đồng/năm;
thực hiện cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế, ưu đãi giáo dục, điều dưỡng, cấp dụng
cụ chỉnh hình, xây dựng nhà ở, thăm, tặng quà nhân dịp lễ, tết với kinh phí thực
hiện từ năm 2010 -2016 khoảng 119.379 tỷ đồng.
- Tỉnh đã giải quyết việc làm cho
95.239/90.500 lao động; giảm cơ cấu lao động ngành nông - lâm - thủy sản từ
49,62% năm 2010 xuống còn 45% năm 2015; ngành công nghiệp - xây dựng năm 2010 từ
16,5% đến năm 2015 lên 18%; ngành thương mại - dịch vụ năm 2010 từ 33,88% đến
năm 2015 lên 37%; giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
từ 3,22 % năm 2010 xuống 3% năm 2015; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
nông thôn từ 81% năm 2010 lên 84% năm 2015. Tư vấn việc làm cho người lao động
25.060/32.000 người lao động, đạt 78,3% kế hoạch, trong đó giới thiệu việc làm
được 3.841/8.000 lao động đạt 48% so kế hoạch. Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tỉnh đã tổ chức được 422 lớp dạy nghề với 21.229 lao động nông thôn tham
gia.
- Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh
Ninh Thuận đã thực hiện 40 đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại 146 điểm (thôn/xã). Tổ chức trao đổi chuyên đề pháp luật
với 6.958 lượt người tham gia, giải quyết pháp lý tại chỗ cho 1.021 lượt người,
đồng thời phát 20.500 tờ rơi tuyên truyền và tặng 45 đầu sách pháp luật cho các
xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em và
bình đẳng giới ngày càng được cải thiện; công tác này đã chuyển hướng theo cách tiếp cận dựa trên nhu cầu và đáp ứng các quyền cơ bản của đối tượng có nhu cầu. Đảm bảo đối tượng có cuộc sống an
toàn lành mạnh và phát triển.
- Tỉnh có 06 cơ
sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, hằng năm tiếp nhận, quản lý và
chăm sóc nuôi dưỡng bình quân 290 người/năm, với kinh phí bình quân khoảng 7 tỷ
đồng/năm.
- Tỉnh thực hiện
tốt công tác huy động nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội, nhà hảo tâm trong
và ngoài nước để tổ chức thực hiện các dự án, chương trình như: dự án hỗ trợ học
bổng do tổ chức Dillon - Hoa Kỳ tài
trợ giai đoạn 2010 - 2017 là 77.000 USD (bình quân 11.000 USD/năm); phối hợp mổ tim cho trẻ em, trao xe đạp,
cấp xe lăn, xe lắc, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, người nghèo ở các xã,
phường, thị trấn...
2. Đánh
giá công tác trợ giúp xã hội giai đoạn 2010 - 2016 trên địa bàn tỉnh:
a) Thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo điều hành có kết quả
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội tương đối toàn diện, đồng bộ, bước đầu đáp ứng
được các nhu cầu thiết yếu của người hưởng lợi, góp phần
giảm bớt một phần khó khăn và giúp đối tượng ổn định cuộc
sống.
- Các chính sách về đảm bảo trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số ... có sự ưu tiên cho các nhóm đặc thù như trẻ em dưới
4 tuổi, trẻ em đang đi học, người khuyết tật, người cao tuổi,
người đơn thân và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Sự đầu tư, tham gia của các tổ chức,
cá nhân, của nhân dân và sự hỗ trợ có kết quả của các tổ chức quốc tế, tổ chức
từ thiện trong và ngoài nước trong việc thực hiện trợ giúp
xã hội.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Mức hỗ trợ của một số chính sách trợ
giúp xã hội còn thấp; các văn bản hướng dẫn thực hiện còn chồng chéo nên khó
khăn trong việc tiếp cận chính sách của các đối tượng.
- Đời sống vật chất và tinh thần của
một bộ phận người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn cho nên việc tiếp cận thông tin về chính sách còn hạn chế.
- Đội ngũ cán bộ nhìn chung còn thiếu so với nhiệm vụ được giao; cán bộ cấp xã còn hạn
chế về chuyên môn, nghiệp vụ và chưa ổn định.
- Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ
trong công tác triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội giữa các ban,
ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh.
c) Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại:
- Việc triển khai thực hiện, tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về chính sách trợ
giúp xã hội còn hạn chế, có khi chưa được đầy đủ và kịp thời.
- Công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, hoạt động sự nghiệp về công tác xã hội chưa đầy
đủ và thường xuyên.
- Việc bố trí kinh phí, trang thiết bị
làm việc, cán bộ và cộng tác viên làm công tác xã hội chưa tương xứng với
nhiệm vụ công tác xã hội đang phát triển. Cán bộ làm công tác Lao
động - Thương binh và Xã hội ở các xã, phường, thị trấn thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác theo dõi, cập nhật thông tin,
thực hiện hoạt động quản lý và sự nghiệp trợ giúp xã hội cho các đối tượng còn
khó khăn.
- Việc phối kết hợp tổ chức thực hiện
hoạt động quản lý giữa các ngành của tỉnh, của một số địa phương cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chưa chặt chẽ và chưa đồng độ; một bộ phận
đối tượng bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội chưa tích cực vượt
khó vươn lên để ổn định cuộc sống. Công tác phát hiện nhân
tố điển hình, biểu dương, khen thưởng chưa kịp thời.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân có
hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách trợ
giúp xã hội, ưu tiên người nghèo, người sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số; nâng mức trợ giúp xã hội
phù hợp với vòng đời, khả năng ngân sách nhà nước và xu hướng
quốc tế; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ
trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các
tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định
xã hội và phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể:
a) Mục tiêu giai đoạn 2017- 2020:
- 100% số đối tượng bảo trợ xã hội
thuộc diện hưởng chính sách hiện hành được nhận trợ cấp xã
hội hàng tháng tại cộng đồng; 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời.
- 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ viên
chức, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội; thống nhất đầu
mối quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội, tăng cường vai trò tham gia và sự phối
hợp liên ngành trong thực hiện trợ giúp xã hội.
- Đổi mới cơ chế, phương thức cung cấp
dịch vụ trợ giúp xã hội theo hướng dựa trên hiệu quả, kết quả đầu ra và khuyến
khích xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội.
b) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội thuộc
diện hưởng chính sách hiện hành được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% đối
tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời.
- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp, kịp
thời.
- Thí điểm tối thiểu 01 mô hình cơ sở
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cấp huyện, đảm bảo 7.000
người dân có ít nhất một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền
thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng; trợ giúp khẩn cấp dựa
trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục
rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa,
dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông,
nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán
...
- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ
giúp xã hội phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng, địa phương; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện
có; quan tâm đầu tư nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập để có đủ điều kiện trợ giúp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội. Xây dựng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội toàn diện để trợ giúp cho
các đối tượng có nhu cầu, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng
rút ngắn thời gian, quý trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội, dựa vào
nhu cầu của người dân, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý chính sách, phê duyệt đối tượng, chi trả
trợ cấp, trợ giúp xã hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về trợ giúp xã hội của địa
phương thống nhất với cơ sở dữ liệu quốc gia; đổi mới
phương thức chi trả trợ giúp cho đối tượng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội, cộng tác viên công tác xã hội
tại xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là
chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách
có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.
c) Đến năm 2030:
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội thuộc
diện hưởng chính sách hiện hành được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% đối
tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mức trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được điều chỉnh tăng phù hợp
với khả năng ngân sách.
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở
lên không có lương hưu, trợ cấp của Nhà nước, phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 36 tháng tuổi được hưởng trợ cấp xã hội.
- 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp, kịp thời.
- 60% đơn vị cấp huyện có cơ sở cung
cấp dịch vụ trợ giúp xã hội; 70% số cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở ngoài công lập,
bảo đảm 5.000 người dân có ít nhất một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu, trình cấp có
thẩm quyền căn cứ vào tình hình kinh tế- xã hội, khả năng nguồn lực của địa
phương xem xét quyết định mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng,
tăng mức trợ cấp xã hội dựa trên nhu cầu tối thiểu của con người, theo vòng đời; trợ giúp khẩn cấp
dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc
phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất
mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị
mua bán ...
- Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ
giúp xã hội phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng, địa phương; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện
có; quan tâm đầu tư nâng cấp các cơ sở trợ giúp xã hội công lập để có đủ điều
kiện trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, Xây dựng mô hình cơ sở trợ giúp
xã hội toàn diện để trợ giúp cho các đối tượng có nhu cầu, có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp
xã hội, dựa vào nhu cầu của người dân, bảo đảm công khai, minh bạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý chính sách, phê duyệt đối tượng, chi trả trợ cấp, trợ giúp xã
hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về trợ giúp xã hội của địa phương thống nhất với cơ
ở dữ liệu quốc gia; đổi mới phương thức chi trả trợ giúp
cho đối tượng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội, cộng tác viên công tác xã hội
tại xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là chính sách trợ
cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến
hỗ trợ thực hiện.
III. Đối tượng, phạm vi, thời
gian thực hiện Đề án:
1. Đối tượng:
- Người gặp rủi ro theo vòng đời, rủi
ro do thiên tai, kinh tế, xã hội và rủi ro tự nhiên khác.
- Ưu tiên nhóm đối tượng là người cao
tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật nặng,
người khuyết đặc biệt nặng.
2. Phạm vi:
- Phạm vi về nội dung: Tập trung cơ bản là chính sách trợ
cấp xã hội (trong đó đã tích hợp các chính sách trợ cấp tiền
mặt); trợ giúp khẩn cấp và dịch vụ trợ giúp xã hội (gồm cung cấp dịch vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng, dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng và các cơ sở trợ giúp xã hội).
- Phạm vi về không gian: thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, ưu tiên các huyện nghèo, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thời gian thực hiện: Kế hoạch được thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2030, chia theo 03 giai
đoạn:
- Giai đoạn 2017 - 2020.
- Giai đoạn 2021 - 2025.
- Tầm nhìn đến năm 2030.
IV. Giải pháp thực
hiện:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ
giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức các cấp trong
chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc bảo
vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến,
hiệu quả.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính
sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có
liên quan đến hỗ trợ thực hiện.
4. Hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập và ngoài công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch
vụ trợ giúp xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030, khoảng 5.000 người dân có một
nhân viên công tác xã hội, trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa
nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
7. Lồng ghép các nguồn vốn (ngân sách
nhà nước giao hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương trình có liên quan, đóng
góp...) để thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
V. Kinh phí thực
hiện:
1. Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện các
hoạt động của kế hoạch theo phân cấp.
- Kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên, gia
đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình
được thực hiện lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch như: Đề án phát
triển nghề công tác xã hội, Đề án trợ giúp người tâm thần, người rối nhiễu tâm
trí dựa vào cộng đồng, Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng, Đề án trợ giúp cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng...
- Các nguồn đóng góp, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Trên cơ sở dự toán chi thường
xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện
chương trình, dự án có liên quan, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động xây dựng, triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động theo
Kế hoạch; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định tài
chính hiện hành.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai, thực hiện Kế hoạch này và định kỳ tổng hợp kết quả của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành liên
quan, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc thực hiện trợ giúp xã hội.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến đối tượng bảo trợ xã hội
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức,
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 1158/KH-UBND ngày 29/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch
số 5776/KH-UBND ngày 10/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 5494/KH-UBND ngày 15/11/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020
trên địa bàn; Kế hoạch số 1964/KH-UBND ngày 07/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013-2020 trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Y
tế: Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các cấp phát hiện, xác định mức độ khuyết tật và
tổ chức can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ chỉnh hình trợ giúp cho người khuyết tật tại cộng đồng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện các hoạt động trợ giúp cho người khuyết
tật, người yếu thế được tiếp cận giáo
dục...
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các Sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
hàng năm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn viện
trợ trong và ngoài nước cho việc thực hiện Kế hoạch; lồng
ghép các chương trình mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm ở địa phương
6. Sở Tư pháp: Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao
nhận thức việc thực hiện đổi mới trợ giúp xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông theo Luật người cao tuổi, Luật
người khuyết tật và Nghị định 136/2013/NĐ-CP, trợ giúp xã hội cho người nghèo,
người yếu thế dễ bị tổn thương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật,
người cao tuổi, người yếu thế trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch...
9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội
Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân chất đốc màu da cam, Hội người
mù, Hội Người cao tuổi,
Hội Khuyến học tỉnh: Trong
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ
giúp xã hội
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tế của địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt
động trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức rà soát, cập nhật thường xuyên thông tin các đối tượng
yếu thế, dễ bị tổn thương để quản lý và hỗ trợ phù hợp.
- Thực hiện các chính sách, chế độ trợ
cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao đối với đối tượng yếu thế tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách và tăng
cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; vận động các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn trợ giúp các đối tượng yếu thế,
dễ bị tổn thương trên địa bàn quản lý.
11. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện hoặc cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác trọng tâm hàng
năm của cơ quan, đơn vị và triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả. Hàng
năm, tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức
sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực hiện Kế hoạch.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo theo quy định. Trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các đơn vị,
địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT và PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NVT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|