ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2989/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 14
tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Văn bản số 2959/BYT-TCDS ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1: Truyền
thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; các ban, ngành,
đoàn thể tại địa phương tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội nhằm huy động
sự tham gia và cam kết thực hiện công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư
nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Hàng năm các chỉ tiêu cần đạt được: 100% tổ chức Đảng, chính
quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về
chương trình dân số và phát triển.
Các chỉ tiêu cần đạt được: 100%
tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời
các văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình Dân số và
phát triển 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp
xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và
phát triển tại địa phương.
2. Mục tiêu 2: Truyền
thông nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở
độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần sớm
đạt mức sinh thay thế.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- 85% các cặp vợ chồng, nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên sinh đủ hai con và đạt 95% vào năm 2030.
- 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên sinh đủ hai con; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai
và đạt 85% vào năm 2030.
- 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình và đạt
85% vào năm 2030.
3. Mục tiêu 3: Truyền
thông nâng cao nhận thức về việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, quyền
bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện việc lựa chọn giới tính thai nhi,
duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên.
Các
chỉ tiêu cần đạt được:
- 80%
người dân được cung cấp thông tin về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất
cân bằng giới tính khi sinh và đạt 90% vào năm 2030.
-
100% nhân viên y tế và cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn
giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- 80%
các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới,
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung
vào các môn học, các buổi ngoại khóa và đạt 90% vào năm 2030.
-
100% các cơ quan truyền thông đại chúng ở địa phương thường xuyên tuyên truyền
về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị
của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới.
4.
Mục tiêu 4: Truyền thông nâng cao nhận thức,
kỹ năng thực hành về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm
bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về hậu
quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này
góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Các
chỉ tiêu cần đạt được:
- 90%
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội
dung liên quan đến chăm sóc SKSS/KHHGĐ và đạt 95% vào năm 2030.
- 85%
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát,
chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và đạt 95% vào năm 2030.
- 45%
phụ nữ mang thai tham gia tầm soát trước sinh và đạt 60% vào năm 2030.
- 70%
trẻ sinh ra được tầm soát sơ sinh và đạt 80% vào năm 2030.
5.
Mục tiêu 5: Truyền thông nâng cao nhận thức
của vị thành niên, thanh niên (VTN,TN) và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia
đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, SKSS/KHHGĐ cho
VTN,TN nhằm giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.
Các
chỉ tiêu cần đạt được:
- 85%
VTN,TN được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, SKSS/KHHGĐ như các biện
pháp tránh thai, cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tác hại
của phá thai, mang thai ngoài ý muốn và đạt 90% vào năm 2030.
- 70%
cha mẹ có con trong tuổi VTN, TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm
hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, SKSS/KHHGĐ
và đạt 80% vào năm 2030.
6.
Mục tiêu 6: Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi
Các
chỉ tiêu cần đạt được:
- 90%
người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp
kiến thức về cách chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết tự xử lý bước đầu một số bệnh
thường gặp, có kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi
ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 100% vào năm 2030.
- 85%
người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc,
giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng
dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm
của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và đạt 90%
vào năm 2030.
II. THỜI GIAN, ĐỊA BÀN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1.
Thời gian và phạm vi đối tượng thực hiện Chương trình
Thực
hiện từ năm 2020 đến năm 2030, chia thành hai giai đoạn:
-
Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến 2025: Chuyển trọng tâm tuyên truyền cả về nội
dung, hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai thác, phát triển
những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Nội
dung truyền thông giáo dục phải chuyển mạnh sang dân số và phát triển; đẩy mạnh
truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới,
nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chấm dứt tình trạng lạm dụng
khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; tập trung
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện
các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
-
Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông dân số và đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tập trung khai
thác, phát huy những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền
thông khác. Tăng cường truyền thông, giáo dục và tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ
năng thực hành chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ,
toàn diện và đồng bộ các hoạt động truyền thông tại các cấp. Phối hợp chặt chẽ
với các ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng
hộ và tham gia các hoạt động truyền thông về dân số.
2.
Đối tượng chính của Chương trình: Cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở; các chức sắc tôn giáo,
những người có uy tín trong cộng đồng; người cao tuổi; nam, nữ, các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên, thanh niên; Nhóm dân số đặc thù; cán bộ
cung cấp dịch vụ; Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ
làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông tin về Dân số và phát triển đến
cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp
-
Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ dân số, thường xuyên cung cấp thông tin về
Dân số và phát triển cho lãnh đạo các cấp để làm cơ sở hoạch định chính sách,
chiến lược phát triển dân số trên địa bàn.
- Thường
xuyên báo cáo cho cấp ủy Đảng, chính quyền về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật chương trình, kế hoạch về DS-SKSS; những vấn đề dân số mới phát sinh;
những khó khăn, vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện và những vấn đề liên
quan đến dân số và phát triển.
2. Huy động các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã
hội tham gia công tác truyền thông dân số và phát triển
- Các
ban, ngành, đoàn thể khuyến khích các thành viên, hội viên thực hiện chính sách
Dân số và phát triển; tổ chức lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào
các hoạt động chuyên môn, hoạt động thường xuyên của đơn vị. Tổ chức nói chuyện,
thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu về dân số và phát triển phù hợp với
các nhóm dân số đặc thù ở địa phương.
- Các
ban, ngành, đoàn thể cung cấp thông tin, huy động chức sắc tôn giáo, những người
có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông về dân số, lồng ghép nội dung
dân số vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa; đưa các tiêu chí về dân
số vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình
văn hóa.
3. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về Dân
số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung
-
Cung cấp các phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, ưu tiên
cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Đa
dạng hóa các loại hình sản phẩm truyền thông, cách thức tiếp cận với các vấn đề;
định hướng các chủ đề truyền thông trên cơ sở các vấn đề phát hiện tại cộng đồng
để tập trung nguồn lực, giải quyết triệt để.
- Từng
bước nghiên cứu, cải tiến hình thức, phương pháp, nội dung truyền thông, tuyên
truyền để đạt hiệu quả cao hơn.
4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát
triển trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Các
cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Kon Tum có
trách nhiệm trong việc truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển
trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh,
một cách đồng bộ, thường xuyên và có hiệu quả. Ký kết chương trình phối hợp với
ngành Y tế để cung cấp thông tin, nội dung và chủ động triển khai thực hiện
công tác truyền thông, tuyên truyền.
- Mở
rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số
và phát triển qua internet, các trang web, mạng xã hội; chú trọng truyền thông
dân số và phát triển trong các trang tin có nhiều người truy cập.
-
Cung cấp thông tin dân số và phát triển cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên của
các cơ quan truyền thông, hỗ trợ xây dựng nội dung tuyên truyền trên Đài truyền
thanh của xã, phường, thị trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
-
Nghiên cứu biên dịch sang tiếng dân tộc để tăng tính tiếp cận với người dân khi
triển khai tuyên truyền.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông
trực tiếp của hệ thống dân số các cấp
- Tổ
chức các cuộc míttinh, cổ động, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn
như Ngày Dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia về Dân số và Ngày Dân số
Việt nam 26/12, Ngày quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày quốc tế người cao tuổi
01/10.
- Triển
khai có hiệu quả các mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân” sinh hoạt
các Câu lạc bộ “Không sinh con thứ 3”.
-
Truyền thông lồng ghép nội dung dân số vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ,
sinh hoạt đoàn, hội phụ nữ… của nhân dân tại khu dân cư; đặc biệt là hỗ trợ việc
đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
- Tổ
chức tốt các đợt Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ
SKSS/KHHGĐ đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới,
vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế
trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu.
- Duy
trì hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên y tế -
dân số. Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông cho đội
ngũ cộng tác viên.
6. Mở rộng các hình thức giáo dục, truyền thông thân thiện,
phù hợp với đối tượng vị thành niên, thanh niên (VTN, TN)
-
Thông qua các hình thức như sinh hoạt đoàn, hội tại khu dân cư, ngoại khóa tại
các điểm trường lồng ghép nội dung giáo dục, truyền thông cho VTN, TN những kiến
thức về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất và kỹ năng sống...
- Duy
trì và từng bước nhân rộng câu lạc bộ “Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh
niên” tại các điểm trường, tổ chức các buổi ngoại khóa với nội dung về dân số,
sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình; lồng ghép truyền
thông dân số và phát triển vào các hoạt động thường xuyên, hoạt động văn nghệ,
thể thao, giải trí của VTN,TN.
-
Nâng cao vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng
trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng sống cho VTN,TN
- Xây
dựng và từng bước mở rộng các tổ chức truyền thông, cán bộ truyền thông chuyên
biệt dành cho VTN,TN để thực hiện các hình thức giáo dục, truyền thông thân thiện
như giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
thi kiến thức, thi tìm hiểu về các sản phẩm truyền thông...
-
Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Người cao tuổi
trong giáo dục, truyền thông cho đối tượng VTN, TN trên địa bàn.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự
tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp cho công tác truyền
thông về dân số
- Tổ
chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông, xây
dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… nhằm vận động cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành nghị quyết, chính sách, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền
thông về dân số, nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã
hội.
- Tổ
chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm
cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của chính quyền, đoàn thể
các cấp đối với công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ
chức các hoạt động, sự kiện truyền thông nhân các ngày lễ, kỷ niệm của ngành nhằm
thu hút sự quan tâm của tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân.
8. Tăng cường công tác truyền thông, truyền thông lồng ghép
nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi (NCT)
- Tổ
chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho NCT, nâng cao nhận thức
trong xã hội về công tác chăm sóc sức khỏe NCT, cung cấp thông tin về tình hình
chăm sóc già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT.
- Định
kỳ hàng quý, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn phối hợp với đoàn thể trên địa
bàn tổ chức truyền thông, tuyên truyền về các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa bệnh
tật, nâng cao sức khỏe cho NCT.
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông, tư vấn cho người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở bằng nhiều kênh khác nhau.
-
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông
tin đại chúng, qua Bản tin sức khỏe, Trang thông tin điện tử của các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế.
- Định
kỳ thiết kế, nhân bản tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho NCT, tiến tới
thành lập chuyên mục chăm sóc sức khỏe cho NCT.
- Tổ
chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá về tình hình già hóa dân số trên địa bàn tỉnh,
từ đó tổ chức các hội thảo cung cấp thông tin và thảo luận các giải pháp giảm sự
già hóa dân số cũng như triển khai có hiệu quả các biện pháp chăm sóc sức khỏe
cho NCT trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức Hội để triển khai công
tác truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe cũng như các giải pháp chăm sóc sức
khỏe cho NCT trên địa bàn tỉnh.
9. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ truyền thông
-
Tăng cường đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về nghiệp vụ, kỹ năng cho đội
ngũ làm công tác truyền thông trên cơ sở tài liệu và hướng dẫn của cấp trên, tập
trung vào các nội dung chuyên sâu, chuyên ngành, cập nhật những kiến thức mới,
sự kiện mới về DS, SKSS/KHHGĐ.
- Học
tập trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ giữa viên
chức dân số các xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, làng,
tổ dân phố.
-
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các ngành, các cấp thông qua tổ
chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động
truyền thông.
- Tổ
chức đào tạo kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên, hội phụ nữ
để tuyên truyền đến tuyến cơ sở.
10. Giám sát, đánh giá
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ năng định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
-
Hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công tác truyền thông và đề ra
phương hướng cho năm tiếp theo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán
hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ của ngành Y tế thực hiện Kế hoạch
này, kinh phí được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp y tế của Sở Y tế hàng
năm; theo phân cấp quản lý, Sở Y tế phân bổ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện
theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo hiệu quả; hàng năm lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng qui định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
- Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch,
báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả thực hiện đúng quy định.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y
tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh,
phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.
3. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết về công tác dân số; nâng
cao chất lượng tuyên truyền trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn,chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh
tăng cường nội dung tuyên truyền, thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển trong các chương
trình, chuyên mục, chuyên trang.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Phối hợp với Sở Y tế triển khai có
hiệu quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới,
bình đẳng giới và giới tính cho học sinh trong hệ thống giáo dục.
6. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Văn hoá Thể thao và
Du lịch, Lao động -Thương binh và Xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế
trong quá trình triển khai Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các
đơn vị liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện và
hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức đoàn thể: Phối hợp chỉ đạo tổ chức triển
khai Kế hoạch và tham gia đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động
trong Nhân dân về chính sách dân số và phát triển.
-
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức tuyên
truyền, vận động Hội viên các cấp thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, tự nguyện thực
hiện các biện pháp tránh thai, để có quy mô gia đình nhỏ từ 1 đến 2 con. Lồng
ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trong
gia đình... trong các buổi sinh hoạt của hội.
-
Tỉnh đoàn: Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
cung cấp cho đoàn viên, thanh niên những kiến thức về vấn đề dân số - CSSKSS, sức
khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên. Tăng cường tuyên truyền lồng ghép
các nội dung về dân số - KHHGĐ thông qua sinh hoạt Đoàn định kỳ và các hoạt động
thường xuyên của chi Đoàn.
-
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh: Tích
cực tuyên truyền, vận động để con cháu trong gia đình và Nhân dân ở khu dân cư
chấp hành các chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
về công tác DS-KHHGĐ, vận động Hội viên các cấp thực hiện các kỹ năng chăm sóc
và tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi nhằm phát huy vai trò của NCT trong
việc chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng dân số. Nội
dung tuyên truyền tập trung vào các vấn đề như: Các biện pháp thực hiện sinh đẻ
kế hoạch để giảm tỷ lệ gia tăng dân số, công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS, bình đẳng giới, giảm thiểu tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số… Các cấp Hội
NCT trong tỉnh lồng ghép phong trào thi đua “Tuổi cao gương sáng” với công tác
DS - KHHGĐ để vận dụng vào thực hiện tại mỗi gia đình, khu dân cư./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|