ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2945/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 24 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2016/QĐ-TTG NGÀY 06/12/2016 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
Thực hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg
ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động thông tin
cơ sở.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban
hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ theo các nội dung sau:
I. HIỆN TRẠNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
Từ năm 2011 đến nay, hệ thống thông
tin cơ sở được tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng, Toàn tỉnh hiện có 65 xã, phường,
thị trấn có trạm truyền thanh; hiện có 10 bản tin; đã cấp phép trên 400 tài liệu
không kinh doanh cho các cơ quan, đơn vị phục vụ thông tin cơ sở. Hoạt động
thông tin cơ sở thời gian qua đã góp phần phổ biến đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị; cung cấp thông tin, kiến thức cần thiết tới người dân; góp phần phát
triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
Tuy nhiên, công tác thông tin cơ sở vẫn
còn một số hạn chế, bất cập. Tính đến năm 2016:
- Đối với hệ thống truyền thanh cấp
huyện: Trên cơ sở hiện trạng của hệ thống các đài truyền thanh cấp huyện, công
tác tuyên truyền trên địa bàn các huyện, thành phố hiện nay chủ yếu sử dụng hệ
thống truyền thanh cấp xã và thôn, như huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Nam, Ninh
Phước, Ninh Hải. Nguyên nhân huyện Thuận Nam chưa có đài truyền thanh cấp huyện;
máy phát sóng vô tuyến FM đài truyền thanh huyện Ninh Sơn, Ninh Hải được đầu tư
và đưa vào hoạt động từ năm 1994, hiện nay công suất máy phát sóng giảm đáng kể;
đài truyền thanh huyện Bác Ái chưa có các cụm loa của đài huyện, chỉ phát sóng
FM để các xã tiếp phát tín hiệu; đài truyền thanh huyện Ninh Phước các cụm loa
không dây còn hoạt động chủ yếu tại thị trấn Phước Dân.
- Đối với truyền thanh cấp xã: Theo
hiện trạng, nhìn chung hiệu quả tuyên truyền thông qua hệ thống các đài truyền
thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên, một số xã
lượng bộ thu còn thiếu sót so với
các cụm dân cư nên không đảm bảo phủ sóng hết địa bàn. Việc phân bố vị trí, cường
độ âm thanh các cụm loa tại cụm dân cư chưa phù hợp, hệ quả ảnh hưởng đến sinh
hoạt của người dân...; hệ thống thiết bị chưa được các xã quan tâm đầu tư sửa
chữa khi hỏng, để một số thiết bị hỏng dần, dẫn đến hỏng toàn bộ hệ thống.
Tổng cụm loa không dây thuộc đài truyền
thanh cấp xã là 558 cụm, trong đó đã hỏng 96 cụm.
- Đối với trạm truyền thanh cấp thôn:
Hiệu quả hoạt động của trạm truyền
thanh thôn ở mỗi địa phương có sự khác nhau: về cơ sở vật chất nhà trạm, sự
quan tâm của các cấp ủy và chính quyền địa phương về bảo trì, bảo dưỡng thiết bị,
hầu hết các trạm truyền thanh thôn hoạt động cầm chừng, hư hỏng thường xuyên,
không có kinh phí sửa chữa.
- Mặt khác, cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp ở một số địa phương có
lúc, có nơi thiếu sự quan tâm, chỉ đạo công tác thông tin cơ sở; nội dung thông tin còn nghèo nàn, thiếu tính hấp dẫn.
Cán bộ quản lý, vận hành hệ thống truyền thanh cơ sở phần lớn là cán bộ bán
chuyên trách kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, luân chuyển vị trí; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu...
II. CÔNG TÁC
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
a) Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu
quả Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 06/12/2017 của Thủ tướng Chính trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thông tin cơ sở
trong tình hình mới.
- Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo rà
soát, củng cố tổ chức, hoạt động của các thiết chế văn hóa - thông tin ở cơ sở,
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình
thực tế địa phương.
- Kịp thời đưa thông tin về các đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng nhiều thông
tin, kiến thức cần thiết tới người dân trên địa bàn dân cư; góp phần phát triển
kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
- Chủ động tuyên truyền, phản bác các
thông tin sai trái, xấu độc, xuyên tạc, góp phần củng cố sự đoàn kết và đồng
thuận xã hội ở cơ sở và từ cơ sở.
b) Yêu cầu
- Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
- Bảo đảm thông tin thiết yếu phải kịp
thời, chính xác đến với người dân, chú trọng người dân ở các vùng nông thôn,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn.
- Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên,
quan trọng của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
- Thông tin chính xác, kịp thời tình
hình thời sự, chính trị, những chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền đến cán bộ, đảng viên và nhân
dân trên địa bàn tỉnh; góp phần
tuyên truyền phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, củng cố khối đại
đoàn kết và đồng thuận xã hội từ cơ sở.
III. CÁC NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Truyền thông nâng cao nhận thức
a) Tập trung tuyên truyền các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở; phổ
biến giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương đến cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị-xã hội các cấp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên
địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thông tin
cơ sở; xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở.
b) Đa dạng nội dung thông tin về cơ sở:
Tăng cường thông tin, tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên
quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở. Cung cấp thông tin, kiến thức
thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với đối
tượng, điều kiện kinh tế - xã hội
của từng vùng, miền, bao gồm: dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội tại địa phương; thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương và kiến thức khoa học, kỹ thuật; thông tin liên quan đến trật
tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; thông tin về sự cố, các
tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương; gương
tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực; các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương; phục vụ nhiệm vụ chỉ
đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.
c) Đa dạng hóa các hình thức đưa
thông tin về cơ sở: Tăng cường công tác tuyên truyền miệng; thông tin tuyên truyền qua hình thức trực quan (bảng
tin, bảng tin điện tử, pa nô, áp phích); xuất bản các bản tin thông tin cơ sở,
bản tin thông tin cơ sở điện tử (trang thông tin điện tử); hệ thống phát thanh,
truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không
kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; thông tin trực tiếp qua báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở; bản tin công cộng và các hình thức thông tin cơ
sở khác.
2. Tăng cường quản lý nhà nước về
thông tin cơ sở
a) Ban hành, tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về thông tin cơ sở.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thông tin cơ sở.
c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản
lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở.
d) Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận trong hoạt động thông tin cơ sở.
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về
thông tin cơ sở.
e) Thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở.
g) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở.
h) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở.
i) Tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trong hoạt động thông tin cơ sở.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÔNG TIN CƠ SỞ
1. Tăng cường công tác tuyên truyền để
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hệ thống thông tin cơ sở trong các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương, trong mỗi cán bộ lãnh đạo, đảng viên
và quần chúng nhân dân.
2. Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng
các chương trình phát sóng; đảm bảo thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác; đa dạng
hóa các loại hình tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh theo chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất
cho công tác thông tin về cơ sở. Đầu tư kinh phí, nguồn lực, tăng cường triển
khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu, đề án đưa thông tin về cơ
sở của các bộ, ngành và của tỉnh. Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thông tin cơ sở được lồng ghép trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục
tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để khai thác có hiệu quả,
tránh chồng chéo, lãng phí.
4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
thông tin cơ sở, trong đó chú trọng nâng cao kỹ thuật vận hành, khai thác và sử
dụng hiệu quả đài, trạm truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội
ngũ cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở ở cấp huyện, cấp xã; thường xuyên tổ
chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và bổ sung, hoàn thiện chương trình
khung, tài liệu bồi dưỡng; khảo sát, xác định đối tượng và nhu cầu bồi dưỡng
cho cán bộ thông tin và truyền thông ở cơ sở.
5. Cần huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển thông tin cơ sở. Chú trọng huy động đóng góp của các doanh nghiệp,
các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, đồng thời vận động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 5
Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và các địa phương đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, đánh giá và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo xây dựng cơ sở vật
chất và duy trì hoạt động thông tin cơ sở từ ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở
chuyên ngành. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 4 Điều 5 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thực hiện các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 5 và Điều 8 Quy chế
hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày
06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định phân cấp ngân sách nhà nước của Luật ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí từ các chương trình, dự
án khác được lồng ghép để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Trên đây là Kế hoạch triển khai Quyết
định số 52/QĐ-TTg ngày 06/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; yêu cầu các cơ quan,
đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông
tin và Truyền thông) trước ngày 30/11 hằng năm. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, báo cáo, Bộ Thông tin và Truyền thông theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND
tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. My
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|