ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 290/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 07
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG CỦA TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 202 1 - 2025
Thực hiện Quyết định số
1652/QĐ-BYT ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn
2021-2025. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích
tại cộng đồng của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025; nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong công tác phòng chống
tai nạn thương tích (PCTNTT), từng bước hạn chế tai nạn thương tích (TNTT) trên
các lĩnh vực đời sống xã hội, tăng cường năng lực hệ thống kiểm tra, kiểm soát
và giám sát các hoạt động PCTNTT. Xây dựng và nhân rộng các mô hình PCTNTT có
hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
Mục tiêu 1: Nâng cao
năng lực của cán bộ y tế trong các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng.
Mục tiêu 2: Nâng cao
năng lực sơ cấp cứu TNTT, chăm sóc chấn thương trước viện và phục hồi chức
năng.
Mục tiêu 3: Nâng cao
năng lực giám sát và báo cáo dữ liệu TNTT, sử dụng dữ liệu TNTT trong lập kế hoạch,
triển khai và thực hiện chương trình.
Mục tiêu 4: Nâng cao nhận
thức của cộng đồng về tầm quan trọng của các biện pháp trong PCTNTT.
Mục tiêu 5: Xây dựng mô hình
cộng đồng an toàn - PCTNTT tại cộng đồng.
Mục tiêu 6: Củng cố và
nâng cao mạng lưới cấp cứu và vận chuyển TNTT; các cơ sở y tế các tuyến được
trang bị cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế.
III. THỜI
GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: 5 năm,
từ năm 2021-2025
2. Đối tượng: Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan
3. Phạm vi thực hiện: Trong
toàn tỉnh
IV. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG (Có phụ lục kèm theo)
Kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng của
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 tập trung vào các nội dung, hoạt động sau:
1. Mục tiêu
1: Nâng cao năng lực của cán bộ y tế trong các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng
1.1. Chỉ tiêu:
Trên 80% cán bộ làm công tác
PCTNTT tại các tuyến được đào tạo và đào tạo lại về kiến thức và kỹ năng
PCTNTT.
1.2. Nội dung hoạt động
a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
PCTNTT tại cộng đồng hàng năm phù hợp với loại hình TNTT đặc thù và điều kiện của
địa phương.
b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác PCTNTT; tập trung vào các nội dung:
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
năng truyền thông PCTNTT cho cán bộ y tế cơ sở, y tế trường học, y tế cơ quan
và an toàn viên trong các doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực giám sát,
thống kê, báo cáo TNTT; sử dụng các chương trình xử lý số liệu thống kê TNTT.
- Nâng cao năng lực phát hiện,
xử trí sơ cứu, vận chuyển cấp cứu nói chung và sơ cứu, cấp cứu TNTT trước khi đến
bệnh viện.
- Nâng cao năng lực chăm sóc chấn
thương thiết yếu cho cán bộ làm công tác cấp cứu TNTT ở tất cả các tuyến.
c. Tăng cường phối hợp liên ngành
trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động PCTNTT tại các tuyến và
cộng đồng.
d. Tổ chứng tổng kết, đánh giá
định kỳ hàng năm và giai đoạn kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng.
2. Mục tiêu
2. Nâng cao năng lực sơ cấp cứu TNTT, chăm sóc chấn thương trước viện và phục hồi
chức năng
2.1. Chỉ tiêu
- Trên 90% cán bộ Y tế thôn bản
được tập huấn đào tạo về sơ cấp cứu ban đầu, thu thập số liệu tình hình TNTT tại
cơ sở.
- Trên 70% người bị TNTT tại cộng
đồng được sơ cấp cứu tại tuyến y tế cơ sở.
- 100% cán bộ y tế tuyến xã, y
tế doanh nghiệp, y tế trường học được tập huấn nâng cao về năng lực sơ cấp cứu.
2.2. Nội dung hoạt động
a. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại
cho cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn và Y tế thôn bản về kiến thức và kỹ
năng sơ cấp cứu tại chỗ cho người bị TNTT.
b. Luôn cập nhật các tài liệu mới
hướng dẫn về sơ cấp cứu tại chỗ cho các loại hình TNTT cho các nhóm đối tượng
khác nhau.
c. Rà soát và bổ sung trang thiết
bị chăm sóc chấn thương thiết yếu tại cơ sở y tế các tuyến theo quy định.
d. Hướng dẫn và hỗ trợ việc sử
dụng các trang thiết bị túi/tủ/hộp sơ cấp cứu tại chỗ cho người bị TNTT (trường
học, cơ sở sản xuất kinh doanh, khách sạn, phương tiện giao thông công cộng,
tàu thuyền, nơi công cộng như khu vui chơi giải trí, bể bơi công cộng, bến
tàu/xe, …).
e. Đánh giá và đào tạo kỹ năng
về chăm sóc chấn thương thiếu yếu cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế các tuyến
theo quy định.
f. Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức hoạt động tuyên truyền về sơ cứu, cấp cứu TNTT.
g. Xây dựng hướng dẫn sơ cấp cứu
TNTT tại cộng đồng đáp ứng yêu cầu khi có các tình huống y tế công cộng khẩn cấp
như đại dịch COVID-19, thiên tai, thảm họa, bão lũ)
3. Mục tiêu
3. Nâng cao năng lực giám sát và báo cáo dữ liệu TNTT, sử dụng dữ liệu TNTT
trong lập kế hoạch, triển khai và thực hiện chương trình
3.1. Chỉ tiêu
- 100% cán bộ làm công tác
PCTNTT tại các huyện, thị xã, thành phố biết thu thập số liệu, thống kê báo
cáo, xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại địa phương.
3.2. Nội dung hoạt động
a. Hỗ trợ giám sát TNTT tại các
bệnh viện và TTYT huyện, thị xã, thành phố. b. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thu
thập số liệu mắc, tử vong, và thống nhất
biểu mẫu báo cáo về TNTT cho y
tế các tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
c. Phối hợp với Ban An toàn
giao thông tỉnh và ngành công an cập nhật số liệu tai nạn giao thông cấp cứu tại
các bệnh viện; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật số liệu
tai nạn lao động, tai nạn thương tích ở trẻ em và xác định các yếu tố gây TNTT.
d. Tiếp tục duy trì, triển khai
tổng hợp số liệu tai nạn lao động được khám, điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh
theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
e. Phân tích dữ liệu mắc và tử
vong TNTT từ các hệ thống giám sát, báo cáo khác nhau (như y tế, công an, giao
thông, lao động, trẻ em…) để xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch hàng năm
cho phù hợp với thực tế.
4. Mục tiêu
4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của các biện pháp trong
PCTNTT
4.1. Chỉ tiêu:
- 100% các xã, phường, thị trấn,
hàng năm tổ chức truyền thông, giáo dục về PCTNTT trên địa bàn.
- Duy trì và mở rộng mạng lưới
phòng chống TNTT tại cộng đồng.
a. Xây dựng các tài liệu truyền
thông về PCTNTT phù hợp với điều kiện và loại hình TNTT đặc thù tại địa phương.
b. Đổi mới, đa dạng các loại
hình truyền thông, tăng cường truyền thông về PCTNTT trên mạng xã hội như
facebook, zalo…
c. Triển khai tuyên truyền lồng
ghép với các cuộc họp thôn, xóm, tổ dân phố về các nội dung phòng PCTNTT thường
gặp trong gia đình, cộng đồng như: Bỏng, đuối nước, điện giật, vệ sinh an toàn
trong lao động, sử dụng thuốc chữa bệnh an toàn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, phòng chống ngộ độc thức ăn bằng các tranh ảnh, tờ rơi. Chú trọng truyền
thông trực tiếp qua các cộng tác viên, nhân viên y tế tại cộng đồng, thôn bản.
d. Đưa nội dung PCTNTT vào
chương trình hoạt động ngoại khóa của các cơ sở giáo dục. Huy động lực lượng
giáo viên và học sinh tham gia vào các hoạt động PCTNTT trong nhà trường, cộng
đồng.
e. Nâng cao kỹ năng truyền
thông, vận động xã hội về PCTNTT cho đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên
các cấp.
g. Xây dựng mô hình truyền
thông về phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng.
5. Mục tiêu
5. Xây dựng mô hình cộng đồng an toàn - PCTNTT tại cộng đồng
5.1. Chỉ tiêu: Xây dựng
được ít nhất 02 cộng đồng an toàn Phòng chống tai nạn thương tích.
5.2. Nội dung hoạt động
a. Dựa vào hướng dẫn của bộ Y tế
từng bước xây dựng cộng đồng an toàn tại địa phương theo quy đúng quy định.
b. Xây dựng các chương trình, giải
pháp đặc thù để PCTNTT cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
c. Tổ chức tập huấn chia sẻ
kinh nghiệm về xây dựng cộng đồng an toàn, PCTNTT.
d. Tổ chức công nhận các xã/phường
đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn - PCTNTT; đánh giá hiệu quả việc thực hiện mô
hình và có hình thức khen thưởng đối với các xã/phường thực hiện tốt công tác
xây dựng cộng đồng an toàn.
e. Thực hiện kiểm tra, giám sát
hỗ trợ các xã/ phường triển khai xây dựng mô hình cộng đồng an toàn.
6. Mục tiêu
6. Củng cố và nâng cao mạng lưới cấp cứu và vận chuyển TNTT; Các cơ sở y tế các
tuyến được trang bị cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế
6.1. Chỉ tiêu:
100% trạm Y tế trong tỉnh được
cấp, phát bộ nẹp cố định gãy xương tạm thời.
a. Củng cố và duy trì hệ thống
điện thoại khẩn cấp và danh mục các địa điểm cấp cứu, điều trị khi có TNTT xảy
ra và thông báo hệ thống này cho người dân biết và liên hệ khi cần thiết.
b. Bổ sung trang thiết bị cấp cứu
cho các cơ sở y tế; ưu tiên các cơ sở y tế gần trục đường giao thông để đảm nhận
vai trò cấp cứu TNTT.
- Phối hợp với Ban Chỉ huy
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trong cấp cứu người bị nạn khi xảy ra
thiên tai, thảm họa;
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Tập huấn sơ cấp cứu tai nạn xảy ra đối với người lao động
tại nơi làm việc;
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về công tác chỉ đạo, nguồn lực và tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp uỷ Đảng và Chính quyền các cấp về công tác PCTNTT.
- Tăng cường phát huy vai trò
phối hợp, đồng thuận và chỉ đạo liên ngành trong công tác PCTNTT; hoàn thiện về
tổ chức hệ thống chỉ đạo công tác PCTNTT các cấp.
- Đào tạo, tập huấn, hội thảo,
học tập trao đổi kinh nghiệm để nâng cao kỹ năng cho cán bộ y tế các tuyến về
PCTNTT, kỹ năng truyền thông, sơ cấp cứu chấn thương, chăm sóc chấn thương thiết
yếu và giám sát TNTT.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các hoạt động của chương trình PCTNTT tại các tuyến. Có các hình thức động viên
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
PCTNTT và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm.
- Xã hội hóa công tác PCTNTT bằng
huy động sự tham gia của các cấp các ngành; lồng ghép công tác PCTNTT trong
phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng Làng văn hóa - sức
khoẻ. Huy động các nguồn lực hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc
tế để tăng cường nguồn lực cho chương trình PCTNTT.
2. Giải
pháp về chuyên môn, kỹ thuật
- Đa dạng hoá các loại hình
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về PCTNTT.
- Tăng cường củng cố, kiện toàn
hệ thống thu thập, giám sát, phân tích, báo cáo và xử lý thông tin.
- Nâng cao chất lượng hệ thống
sơ cấp cứu trước khi đến bệnh viện, trong bệnh viện và phục hồi chức năng cho nạn
nhân.
- Tăng cường phối hợp liên
ngành, lồng ghép các chương trình, xây dựng và triển khai các mô hình an toàn tại
cộng đồng.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
hệ thống đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ tham gia PCTNTT.
3. Giải
pháp về phối hợp liên ngành
- Ngành Y tế phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng
theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với UBND các cấp để tổ chức triển
khai có hiệu quả công tác PCTNTT trên địa bàn. Trong sự phối hợp chung, theo chức
năng, mỗi sở, ban, ngành đóng vai trò chủ chốt trong từng lĩnh vực thuộc quyền
quản lý.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Dự toán kinh phí thực hiện
giai đoạn 2021-2025: 1.711.040.000 đồng.
(Bằng
chữ: một tỷ bẩy trăm mười một triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng)
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Nguồn kinh phí: Từ ngân sách
nhà nước, các nguồn ủng hộ, viện trợ và các nguồn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể hàng năm chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai các
hoạt động PCTNTT trên địa bàn. Đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
đưa nội dung PCTNTT vào kế hoạch hàng năm của đơn vị. Phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc triển khai các hoạt động PCTNTT trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch PCTNTT hàng năm của ngành. Hướng dẫn
về chuyên môn trong công tác PCTNTT cho các đơn vị, địa phương; lựa chọn và phối
hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng cộng đồng an toàn cho tuyến huyện, xã,
thị trấn. Tổ chức giám sát, kiểm tra các nguy cơ gây TNTT trong môi trường lao
động, nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc, tổ chức
khám kiểm tra sức khỏe định kỳ trong các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các
huyện, thị xã, thành phố, hàng năm xây dựng kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng.
- Chỉ đạo bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở y tế trực thuộc nâng cao chất lượng chăm
sóc chấn thương trong khi điều trị, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao trong
việc chẩn đoán chăm sóc bệnh nhân TNTT; củng cố nâng cao năng lực và tăng cường
hoạt động của mạng lưới y tế tuyến xã, phường, thị trấn nhằm cấp cứu kịp thời
các trường hợp TNTT.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền về PCTNTT, thực hiện công tác đào tạo và
đào tạo lại về PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn và lồng ghép các nội dung
PCTNTT vào các chương trình y tế.
- Tổng hợp kết quả hoạt động
hàng năm báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng nội
dung và tổ chức thông tin, tuyên truyền và giáo dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng về PCTNTT tại cộng đồng, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền trong “Tháng An toàn giao
thông”, “Tuần lễ Quốc gia an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ”,
“Tháng An toàn vệ sinh thực phẩm”, “Tháng hành động vì trẻ em”.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục PCTNTT cho đội ngũ giáo viên và học
sinh trong các trường học; đưa nội dung PCTNTT vào chương trình ngoại khóa của
các nhà trường.
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
triển khai mô hình trường học an toàn.
- Xây dựng và củng cố phòng y tế
trường học đảm bảo trang thiết bị, thuốc sơ cứu thiết yếu theo quy định.
- Thu thập số liệu TNTT học đường
và thực hiện báo cáo theo quy định.
4. Báo Lào Cai - Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thực hiện tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình và báo in, báo
điện tử về PCTNTT; thực hiện các phóng sự về PCTNTT; mở chuyên trang, chuyên mục
trong các hoạt động cao điểm về Tháng an toàn giao thông, Tháng hành động vì trẻ
em....Phối hợp các đơn vị, địa phương thực hiện các cuộc thi về PCTNTT.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Liên đoàn lao động
tỉnh và các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền giáo dục về vệ sinh an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ; hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất tự kiểm tra đánh giá công tác chấp hành các quy định an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ
chức tuyên truyền vận động thực hiện các hoạt động PCTNTT cho trẻ em; phối hợp
triển khai mô hình Trường học an toàn, tổ chức các hoạt động sinh hoạt hè đảm bảo
an toàn, triển khai hiệu quả Tháng hành động vì trẻ em.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp các sở, ban, ngành
có liên quan và các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
các quy định của pháp luật về an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý các trường hợp vi phạm an toàn giao thông.
- Phối hợp với Sở Giáo dục&Đào
tạo và các sở, ngành liên quan trong việc tuyên truyền về an toàn giao thông
trong trường học và cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
đào tạo, tập huấn xử lý sơ cấp cứu ban đầu cho nạn nhân bị TNGT và thực hành vận
chuyển nạn nhân bị TNGT đến các cơ sở y tế được nhanh chóng và kịp thời.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội trong điều tra xử lý các vụ tai nạn lao động.
7. Sở Giao thông vận tải -
Xây dựng
- Đào tạo, huấn luyện, phổ biến
kiến thức và thực hành vận chuyển sơ cấp cứu cho lái xe, đội ngũ quản lý bến
xe, bến tàu và thanh tra giao thông. Triển khai các biện pháp phòng chống cho
người tham gia giao thông; phối hợp vơi các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm
khi tham gia giao thông.
- Xây dựng phương án tăng cường
năng lực của lực lượng kiểm soát giao thông; có biện pháp phòng, chống tai nạn
giao thông tại những khu vực trọng điểm và các trục đường giao thông có nguy cơ
cao về tai nạn giao thông.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
- Hướng dẫn và kiểm tra các quy
định về PCTNTT trong tổ chức các hoạt động thể dục thể thao; thực hiện đảm bảo
an toàn cho các vận động viên và các thành viên tham gia các hoạt động thể dục
thể thao.
- Phối hợp với Sở Giáo dục
& Đào tạo tổ chức các lớp dạy bơi và cấp cứu đuối nước cho trẻ em, phòng đuối
nước. Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng và kiểm tra quy định về an toàn
tại các khu vui chơi trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tuyên truyền bảo đảm an toàn
trong lao động nông nghiệp, thực hiện tốt các quy định của pháp luật và biện
pháp về phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều; hướng dẫn sơ cấp cứu ngộ độc hoá
chất bảo vệ thực vật, sơ cấp cứu các tai nạn do máy cơ khí nông nghiệp gây
ra... Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.
10. Sở Công thương
Phối hợp với Điện lực Lào Cai
tuyên truyền việc đảm bảo an toàn sử dụng điện trong nhân dân, an toàn trong
khai thác khoáng sản, trong sản xuất và sử dụng hoá chất, chất nổ công nghiệp,
máy móc, thiết bị.
11. Sở Kế hoạch & Đầu
tư, Sở Tài chính
Phối hợp hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị xây dựng kế hoạch; lập dự toán kinh phí; thẩm định dự toán, cân đối, bố
trí đảm bảo kinh phí cho công tác PCTNTT hàng năm theo quy định.
12. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Tuyên truyền sâu rộng về các
nội dung PCTNTT cho cộng đồng để chủ động tiếp cận giúp đỡ nhau khi có thiên
tai, bão lụt, TNTT xảy ra.
- Vận động hội viên Hội chữ thập
đỏ tham gia mạng lưới tình nguyện viên sơ cấp cứu ban đầu cho người bị TNTT
trên địa bàn. Tổ chức các lớp tập huấn về công tác sơ cấp cứu cho hội viên để
có thể xử lý cấp cứu khi tai nạn, thảm hoạ xảy ra.
13. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động PCTNTTh hàng
năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTNTT trên địa bàn.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình
cộng đồng an toàn tại địa phương.
- Cân đối, bố trí kinh phí cho
công tác PCTNTT của địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh;
Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh
đoàn Lào Cai.
Phối hợp vận động các tổ chức,
hội viên trong tổ chức của mình tích cực tham gia các hoạt động PCTNTT trên địa
bàn tỉnh; phối hợp xây dựng gia đình, trường học, cộng đồng an toàn, lồng ghép
các hoạt động trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư”, góp phần làm giảm TNTT cho cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân.
VIII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm
hướng dẫn nội dung, biểu mẫu báo cáo; tổng hợp kết quả hoạt động PCTNTT hàng
năm của các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế trước ngày
15/12.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
tai nạn thương tích cộng đồng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
căn cứ kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, UBND tỉnh;
- Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
PHỤ LỤC
BẢNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Tiến độ triển khai
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tổ chức, tập huấn về xử trí
sơ cứu, cấp cứu và kỹ năng truyền thông PCTNTT, hướng dẫn thu thập số liệu,
thống kê báo cáo cho cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.
|
|
x
|
|
|
|
Trung tâm CDC
|
Trung tâm Y tế các huyện
|
2
|
Tổ chức, tập huấn về xử trí
sơ cứu, cấp cứu và kỹ năng truyền thông PCTNTT, hướng dẫn thu thập số liệu,
thống kê báo cáo cho cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
|
|
x
|
|
|
|
Trung tâm Y tế các huyện
|
|
3
|
Tổ chức, tập huấn về xử trí
sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho Y tế thôn bản
|
|
x
|
|
x
|
|
Trung tâm Y tế các huyện
|
|
4
|
Mua máy tính cấp cho TTYT và
CDC
|
|
|
x
|
|
|
Trung tâm CDC
|
|
5
|
Mua nẹp cố định gãy xương tạm
thời
|
x
|
x
|
|
x
|
|
Trung tâm CDC
|
|
6
|
Giám sát công tác phòng chống
tai nạn thương tích tại các huyện, thành phố, thị xã.
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Trung tâm CDC
|
Trung tâm Y tế các huyện
|
7
|
Truyền thông phòng chống tai nạn
thương tích tai cộng đồng
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Trung tâm CDC
|
Trung tâm Y tế các huyện
|
8
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá định
kỳ hàng năm và Tổng kết giai đoạn 2021-2025
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
|
|