ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 03 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 46-NQ/TU NGÀY
20/10/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực
hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 46-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các đơn vị,
địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TU và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
và của tỉnh về giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU phải được các cấp, các ngành,
cơ quan, đơn vị xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, gắn
với việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của Trung
ương, của tỉnh về giảm nghèo, từ đó cụ thể hóa thành kế hoạch, đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung huy động mọi nguồn lực
trong xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; phát
huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nội lực của bản thân các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội để giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số ổn định sinh kế, phát triển sản xuất,
tăng thu nhập, cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo cơ hội thuận
lợi để người nghèo, người cận nghèo tiếp cận trực tiếp với các dịch vụ xã hội
cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin,
góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI và Nghị quyết số 46-NQ/TU.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 19,32% đầu năm 2018 xuống
còn 12,72% cuối năm 2020, đảm bảo mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh
giảm bình quân trên 3%/năm, riêng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 4%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều trong giai đoạn 2016-2020.
- Phấn đấu từ 15% - 20% số xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất,
đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân, phấn
đấu đạt:
+ Từ 80% - 90% xã có đường ô tô đến trung tâm xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định
của Bộ Giao thông Vận tải.
+ Từ 70% - 80% thôn, bản có đường trục giao
thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ
Giao thông Vận tải.
+ Từ 60% - 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế,
từ 80% - 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ
thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến
thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn
mới.
+ phấn đấu 95% hộ gia đình được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư cấp nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo tưới chắc trên 80% diện tích trồng lúa cả
năm.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất.
- Bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình
tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo thoát nghèo, cận nghèo.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng
cho khoảng 1.500 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số,
trong đó từ 20% - 30% lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã,
trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và
truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền, cổ
động; 50% các xã nghèo có điểm thông tin, tuyên truyền, cổ động ngoài trời.
- Từ 80% - 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện
nghèo, xã nghèo được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của tỉnh thông qua báo chí, xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền
thông khác.
- Toàn tỉnh không còn hộ nghèo
thuộc đối tượng hộ chính sách, người có công theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn
2016-2020.
- Phấn đấu 30% số hộ nghèo ở
nhà tạm, nhà ở đơn sơ được hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở; giảm tỷ lệ chỉ số
thiếu hụt về diện tích nhà ở của hộ nghèo xuống còn dưới 20%.
(Có biểu tổng hợp số 01 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tích cực tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo đến các cấp, các ngành và
nhân dân, nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn
lực xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hưởng ứng sâu rộng, hiệu quả phong trào
“Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, quản lý của chính quyền các cấp, khắc phục những khó
khăn, phát huy tiềm năng, thế mạnh, tính sáng tạo của các địa phương trong thực
hiện chương trình giảm nghèo, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong thực
hiện Chương trình giảm nghèo.
3. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà
nước, của tỉnh trong việc xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo. Phân
bổ vốn, kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững với
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và các nghị quyết, chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm đạt các mục tiêu
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
4. Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dân sinh, chú trọng huy động nguồn lực thực
hiện các chính sách của tỉnh về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục thực
hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo, đảm
bảo cung cấp đủ vốn cho các hộ có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh
doanh, nâng cao thu nhập để thoát nghèo bền vững.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong thực hiện các chính sách giảm nghèo được tăng cường và
thực hiện công khai, dân chủ, không chạy theo thành tích, tránh phô trương,
hình thức, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực, nhất là trong
quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình giảm nghèo; xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân vi phạm, hoặc cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến
độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
(có biểu tổng hợp số 02 kèm theo)
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng
về công tác giảm nghèo, nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc thiểu số sống tại các xã vùng
cao, vùng sâu, vùng xa về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo
được sự đồng thuận, đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội
trong triển khai thực hiện Chương
trình giảm nghèo; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của
người nghèo. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng, từng địa phương, chú trọng tuyên
truyền thông qua tổ chức các hội nghị đối thoại chính sách tại cơ sở.
Căn cứ đặc điểm đối tượng, các nhóm nguyên nhân dẫn đến
nghèo, đặc điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản để xác định, xây dựng nội
dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp.
Nội dung truyền thông, tuyên truyền phải làm rõ vai trò của
người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm nghèo. Đồng
thời nêu rõ trách nhiệm của người nghèo trong việc chủ động tìm biện pháp tăng
thu nhập, thoát nghèo cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của chính quyền, đoàn thể
và cộng đồng, trong đó phải làm cho người nghèo thấy được sự giúp đỡ của Nhà nước,
cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là chính.
Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc chủ động,
tích cực tuyên truyền, phản ánh kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo; khuyến khích các tác phẩm báo
chí phản ảnh về sự chuyển động trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa
phương, cơ sở, những mô hình, điển hình của các nhóm hộ gia đình, cộng đồng
giúp nhau giảm nghèo, nghị lực vươn lên của chính người nghèo, sự chung tay của
xã hội, doanh nghiệp, các tổ chức thiện nguyện cho giảm nghèo; đồng thời phát
hiện, phê phán các biểu hiện tiêu cực, thất thoát, lợi dụng chính sách giảm
nghèo để trục lợi.
2. Công tác chỉ đạo, triển khai
Tăng cường sự chỉ đạo của chính
quyền cơ sở, coi giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, gắn với các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là chương trình xây dựng nông
thôn mới. Đưa nội dung công tác giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của các chính
quyền và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
chính quyền, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Quán triệt, thực hiện tốt công
tác xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo ở tất cả các cấp, các
ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát triển sản xuất,
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, cận nghèo; việc xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của
địa phương, ngành, đơn vị, phải có lộ trình cụ thể, xác định thời gian thực hiện
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện việc giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo cho các cấp đảm bảo phù hợp với thực trạng, điều kiện của từng địa
phương và có sự thống nhất của các cấp (xã/huyện/tỉnh), không thực hiện việc
giao chỉ tiêu áp đặt, chạy theo thành tích.
Thực hiện phân cấp và trao
quyền cho địa phương cơ sở trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo đảm
bảo tính linh hoạt, hiệu quả; tăng cường sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo. Thường
xuyên rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, tiến độ giải ngân kế hoạch
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo đúng mục đích,
hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Thường
xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp,
trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng của Ban Chỉ đạo cấp xã, đảm bảo
thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong công tác lập kế
hoạch, điều hành tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo và các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Gắn kết thực
hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường
phân cấp hợp lý, tạo điều kiện cho chính quyền cơ sở chủ động trong quá trình lập
kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình đảm bảo hiệu quả, kịp
thời xử lý những vấn đề phát sinh.
3. Thực hiện các chính sách,
dự án giảm nghèo
3.1. Thực hiện các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, cận
nghèo
a) Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
và dân sinh
Tích cực huy động nguồn lực để đẩy mạnh thực hiện
các cơ chế, chính sách đã ban hành về hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên xây dựng các công trình giao thông nông thôn,
công trình thủy lợi, hệ thống cung cấp điện ở các xã xây dựng nông thôn
mới, xã đặc biệt khó khăn, vùng sản xuất hàng hóa để phục vụ sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người dân. Gắn việc thi công, xây dựng
các công trình với tạo việc làm tại chỗ cho người dân, nhất là lao động nghèo.
Huy động, lồng ghép nguồn lực thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 13/7/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao
thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể
thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, giai đoạn 2016-2020.
b) Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
Tiếp tục thực hiện tốt các chương
trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; thường xuyên chú trọng,
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, chủ động rà soát các thủ tục,
cơ chế cho vay, công khai hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước về tín dụng ưu đãi và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu
thông tin cũng như việc thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả
lãi tiền vay đúng quy định, quay vòng vốn nhanh và hiệu quả.
Tích cực thực hiện các giải pháp
huy động nguồn vốn tại địa phương, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, phấn
đấu nguồn vốn tăng trưởng hàng năm đạt 8% trở lên; quản lý, điều hành tốt nguồn
vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Định kỳ hàng năm cân đối, bố trí một phần nguồn vốn
từ ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để đảm
bảo nguồn vốn phục vụ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Phát huy vai trò của cán bộ khuyến
nông trong việc hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo lập phương án và tổ chức thực
hiện phương án sản xuất, kinh doanh; trong đó chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn
nhân dân vay vốn với mức vay tối đa để phát triển sản xuất. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; gắn cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách
làm ăn theo hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hiệu quả, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản
xuất từng vùng, từng hộ.
Tiếp tục quan tâm thực hiện hiệu
quả chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay theo các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các chính sách hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh và chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ
chức cuộc sống
Tiếp tục củng cố hệ thống khuyến
nông cơ sở, có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ
khuyến nông các cấp trong việc giúp đỡ, hướng dẫn hộ nghèo, cận nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập.
Triển khai nhân rộng các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả, gắn với thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp; chú trọng các mô hình sản xuất
chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá; mô hình liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo với doanh nghiệp thông qua
hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tiết kiệm và vay vốn; mô hình sản xuất nông, lâm kết
hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình kinh tế
trang trại có sử dụng lao động hộ nghèo, cận nghèo; mô hình trồng trọt, chăn
nuôi an toàn theo quy trình Viet Gap.
Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện hiệu quả các cơ chế,
chính sách về khuyến công; khuyến khích và hỗ trợ để thành lập doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, các hoạt động xúc tiến thương mại nông thôn tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh dịch vụ ở khu vực nông thôn,
miền núi để phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và giải
quyết việc làm cho người lao động.
d) Các chính sách về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm
Tổ chức thực hiện Chương trình
Giáo dục nghề nghiệp, việc làm giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh. Trong đó ưu
tiên dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn,
các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang phát triển công nghiệp và đô thị hóa, các xã xây dựng nông thôn mới,
lao động thuộc diện di dân tái định cư, người dân tộc thiểu số và phụ nữ nghèo.
Nâng cao chất lượng tư vấn, giới
thiệu việc làm, dạy nghề gắn với tạo việc làm. Tổ chức các phiên giao dịch việc
làm, thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, trong đó quan tâm đến
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng tái định cư, vùng ít đất sản xuất,
vùng phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tăng cường các hoạt động tư vấn, tuyên truyền
về xuất khẩu lao động; lựa chọn các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu lao động
có tiềm năng, cho thu nhập cao tuyển dụng và đưa lao động của tỉnh đi làm việc
tại nước ngoài. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động tham
gia xuất khẩu lao động theo quy định của Luật đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Duy trì thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn và các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp,
tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn, những vùng thiếu đất, hoặc ít đất
sản xuất, vùng tái định cư… tạo việc làm cho người lao động thông qua việc thực
hiện các dự án hoặc các hoạt động với quy mô đầu tư nhỏ trên địa bàn xã, trong
đó tập trung khu vực nông thôn, khu vực khó khăn.
đ) Chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất
Tiếp tục thực hiện các chính sách
hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo các xã đặc biệt khó khăn theo các quy định hiện hành.
Thực hiện tốt các biện pháp ổn định
đời sống và phát triển sản xuất, đặc biệt là đất sản xuất, nước sản xuất cho
các hộ dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang và các hộ dân phải di chuyển, tái
định cư phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng, dự án phát triển kinh tế - xã
hội.
3.2. Thực hiện các chính sách
hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Chính sách hỗ trợ về giáo dục
và đào tạo
Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất cho các trường học, ưu tiên đầu tư trước cho các xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn đạt chuẩn về trường học theo tiêu chí nông thôn mới. Duy trì kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng
độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học phổ thông; củng cố và phát triển hệ thống
trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc
thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong giáo dục và đào tạo, vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân tạo điều
kiện cho con hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đến trường bằng nhiều hình thức,
đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến trường.
Tiếp tục thực hiện Dự án hỗ trợ phổ
cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, các dự án hỗ trợ giáo dục
miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, giảm tối đa tỷ lệ trẻ
em không được đến trường do hoàn cảnh khó khăn.
Triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021 và Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn.
Tiếp tục thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc
gia đình có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học
sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, học sinh học bán trú, học
sinh mầm non theo quy định của Trung ương, của tỉnh.
b) Chính sách hỗ trợ y tế
Tích cực tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, trong đó chú trọng tuyên truyền về lợi ích của
việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Gắn trách nhiệm vận động người
dân tham gia bảo hiểm y tế vào nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền, đặc
biệt là cấp xã, đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế;
phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn đạt
100%.
Duy trì và phát triển Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày
28/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu ban hành quy định trình tự, thủ tục và
mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. Triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số, gắn với việc vận động thực hiện chính sách
dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường đầu tư cho trạm y tế
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng, duy trì 100% trạm y tế cấp xã
có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, cùng với việc củng
cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ y tế cấp xã, thôn bản, để người
nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi, có chất lượng ngay tại nơi cư
trú.
c) Chính sách hỗ trợ người
nghèo về nhà ở
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 420/QĐ-UBND ngày 26/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân cùng với Quỹ "Vì người nghèo" các cấp hỗ trợ
xây dựng nhà, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo đang ở nhà đơn sơ, nhà dột nát.
Trong đó ưu tiên giải quyết trước đối tượng hộ nghèo là hộ chính sách, người có
công, chủ hộ là người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ
nữ, và các hộ nghèo tại các xã trong lộ trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
Triển khai hỗ trợ kịp thời các hộ
gia đình bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn. Chú trọng thực hiện hỗ
trợ di dời nhà ở của người dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, khu
vực rừng phòng hộ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 và Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2017-2021.
d) Chính sách hỗ trợ nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục huy động nguồn lực thực
hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng
nông thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ về nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo ở vùng khó khăn. Tăng
cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường
cho nhân dân; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các
vùng nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND
ngày 22/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số
174/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng
đến năm 2035. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 98% dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch, 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Vận động nhân dân xây dựng 3 công
trình vệ sinh ở nông thôn (nhà tắm, nhà tiêu, xử lý chất thải chăn nuôi), gắn với
thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới về môi trường. Phấn đấu đến năm 2020
có 85% các hộ nông dân ở nông thôn có nhà xí hợp vệ sinh; tỷ lệ thiếu hụt chỉ số
hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh trong hộ nghèo giảm xuống còn dưới 30%.
đ) Nâng cao chất lượng công tác
văn hóa, thông tin
Quán triệt, chỉ đạo triển khai
nghiêm Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 5/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy
mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính sách
của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội,
khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần
của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các
thế lực thù địch, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng
sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động đài phát thanh và truyền hình huyện, thành phố,
các điểm bưu điện văn hóa xã; các trạm
truyền thanh cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận
thông tin.
e) Trợ giúp pháp lý cho người
nghèo
Thực hiện có hiệu quả chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu
thế, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được với các chính sách trợ giúp
pháp lý có hiệu quả.
Khuyến khích các tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật cho người dân, từ đó có những hành vi ứng xử
đúng pháp luật, hạn chế rủi ro trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh do thiếu
hiểu biết về pháp luật, đồng thời giúp người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã
hội tiếp cận các dịch vụ pháp lý và được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước
pháp luật.
3.3. Thực hiện các chính
sách trợ giúp khác
Duy trì thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo và các chế độ, chính sách hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước
đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ, gắn với thực hiện giảm nghèo bền vững, trong đó quan
tâm đến các dân tộc ít người trình độ dân trí còn hạn chế; công tác định canh,
định cư, bố trí dân cư các vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn.
Thường xuyên rà soát, nắm chắc
tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ kịp thời
cho các hộ bị thiếu đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai.
Chủ động thực hiện phương án đối
phó, giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, ảnh hưởng của biến đối
khí hậu, ô nhiễm môi trường trên diện rộng trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm hạn chế
tối đa thiệt hại, giúp người dân kịp thời khắc phục thiệt hại, ổn định sản xuất,
đời sống khi có thiên tai xảy ra.
4. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
4.1. Các dự án hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn
Thực hiện tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững
trên địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2013-2017 ban hành theo Quyết định số
427/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, từ đó tiếp tục phát huy kết
quả đã đạt được, xác định những hạn chế, tồn tại cần khắc phục, rút ra bài học
kinh nghiệm để tiếp tục xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm
nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo đoạn 2018-2020 (huyện Lâm Bình và
Na Hang) theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020.
Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch,
danh mục các công trình hạ tầng cần đầu tư hàng năm và giai đoạn trên địa bàn
huyện nghèo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích và tạo điều kiện
cho nhân dân cộng đồng tham gia vào các khâu: xây dựng kế hoạch, xác định đầu
điểm công trình và tổ chức thi công, xây dựng công trình; vận động nhân dân
đóng góp kinh phí, vật liệu và công lao động để xây dựng các công trình, duy
trì thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng các chương trình đã được xây dựng.
Tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn lực
đầu tư từ ngân sách trung ương, kết hợp với huy động, lồng ghép các nguồn lực từ
Chương trình xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó
khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn hoàn thành trước các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới và để hỗ trợ cải thiện các điều kiện về sinh kế cho
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện đời sống và sản xuất, bảo đảm an ninh - chính trị, trật tự xã hội,
góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
4.2. Các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững
Thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị
trường trong sản xuất, chăn nuôi.
Tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp; tạo quỹ đất sản xuất, hỗ trợ phát triển ngành nghề và
dịch vụ; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư, liên kết với hộ
nghèo, cận nghèo trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất
hàng hóa, kết nối người nghèo với thị trường; hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thông tin thị trường; hỗ trợ tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y; vệ sinh an toàn thực phẩm. Khai thác tốt các thế mạnh
của địa phương, vùng, miền; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu nhập và đời sống
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục nhân rộng các mô hình giảm
nghèo có hiệu quả, phát huy các kênh lan tỏa thực hành trong cộng đồng thông
qua nhân rộng các mô hình.
Triển khai có hiệu quả chính sách
hỗ trợ đưa lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài.
4.3. Dự án truyền thông và
giảm nghèo về thông tin
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thực
hiện dự án để góp phần truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát
nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Xây dựng,
củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục
vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của
xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
4.4. Dự
án giám sát và đánh giá chương trình
Bố trí nguồn lực tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, đặc biệt là các
xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo chính xác, phản ánh
đúng thực trạng nghèo của các địa phương, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo và
đặc điểm hộ nghèo, cận nghèo để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp. Không vì thành
tích, hoặc trông chờ ỷ lại vào chính sách của nhà nước mà làm sai lệch kết quả
rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm.
Từng bước nghiên cứu áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, cận nghèo.
5. Tăng cường và mở rộng hợp
tác trong thực hiện công tác giảm nghèo
Xây dựng kế hoạch để mời gọi và tăng cường
hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các nhà tài
trợ để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân
dân; đặc biệt là các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, du lịch.
Ưu tiên các khoản viện trợ, hợp tác lâu dài về phát triển kinh tế, chuyển giao
khoa học công nghệ cho người nghèo và nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào
dân tộc thiểu số.
Tiếp tục phối hợp duy trì thực hiện có hiệu
quả các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, các dự án của tổ chức, các
nhà tài trợ trong lĩnh vực giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội đang thực hiện
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh để cải thiện điều kiện sống, sinh kế cho người dân, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng trong giảm nghèo
Tích cực phát huy vai trò của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc triển khai thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Tuyên truyền Chương trình giảm
nghèo đến nhân dân, vận động sự tham gia của cộng đồng xã hội chung tay thực hiện,
hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững. Đặc biệt phát huy vai trò tương thân
tương ái trong cộng đồng doanh nghiệp, của các cơ quan, đơn vị, gia đình, dòng
họ trong việc huy động nguồn lực tham gia hỗ trợ giảm nghèo, giúp hộ nghèo
thoát nghèo bằng cách nhận lao động nghèo vào làm việc tại các doanh nghiệp
theo khả năng trình độ của người nghèo; hỗ trợ về cây, con giống, khoa học kỹ
thuật cho hộ nghèo trong sản xuất, chăn nuôi; hỗ trợ ngày công lao động cho những
hộ gia đình neo đơn, thiếu lao động.
- Phối hợp vận động dòng họ, gia
đình, đặc biệt là những người có uy tín trong cộng đồng cùng thực hiện giám
sát, hướng dẫn hộ nghèo trong quản lý chi tiêu trong gia đình và hướng dẫn cách
thức tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, vệ sinh môi trường; làm cho người
nghèo nhận thức được trách nhiệm giảm nghèo là việc của bản thân người nghèo, hộ
nghèo, phải tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn đối với bản thân,
gia đình để vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phân công cán bộ của các cấp hội,
đoàn thể theo dõi, giúp đỡ đoàn viên, hội viên nghèo, giám sát hộ nghèo sử dụng
vốn vay và các nguồn lực được hỗ trợ để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
- Phối hợp ngăn chặn kịp thời các
tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy và đánh bạc. Xử lý nghiêm các trường hợp
cho vay nặng lãi, lôi kéo nhân dân, đặc biệt là hộ nghèo tham gia kinh doanh đa
cấp trái phép và lợi dụng sự khó khăn để thu mua đất sản xuất, đất ở của hộ
nghèo nhằm trục lợi. Tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, loại bỏ các hủ tục lạc hậu,
gây lãng phí và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
- Triển khai có hiệu quả, chất lượng
phong trào "Cả nước chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” gắn với phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
- Nêu cao vai trò giám sát và phản
biện xã hội trong thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo và tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo tại địa phương.
7. Giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình
Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình, duy trì chế độ thông tin, báo cáo giữa các cấp.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức
đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện. Đơn vị, địa phương nào để xảy
ra hiện tượng tiêu cực, thất thoát lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn cho
Chương trình giảm nghèo, không hoàn thành kế hoạch được giao thì thủ trưởng đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện các chính sách
giảm nghèo, các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quyết định của cấp có thầm quyền và nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Kinh phí tài trợ của các tổ chức,
cá nhân (nếu có) và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các
ngành thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và cụ thể hóa thành
nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm; xác định rõ từng nội
dung, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng quý tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
2. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị
- xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích
cực tham gia thực hiện Chương trình giảm nghèo, phối hợp giám sát các cấp, các
ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
3.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các
ngành, địa phương tổ chức thực hiện; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó Phòng NCTH;
- Chuyên viên Phòng KGVX (Tùng);
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|