|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 283/KH-UBND 2021 quản lý người nghiện ma túy Hà Nội
Số hiệu:
|
283/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Chử Xuân Dũng
|
Ngày ban hành:
|
13/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
283/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY THEO LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 1452/QĐ-TTg
ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma
túy giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 489/KH-BCA-C04 ngày 22/11/2021 của Bộ
Công an về tổng rà soát, thống kê số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng
trái phép chất ma túy, đồng thời, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý người
nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy theo Luật
Phòng, chống ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố, UBND thành phố Hà Nội ban
hành Kế hoạch tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng
trái phép chất ma túy trên địa bàn Thành phố, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán
triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống
ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố; phổ biến sâu rộng đến cấp ủy, chính quyền
các cấp, các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là cán bộ làm công tác phòng, chống ma
túy về các nội dung, điểm mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 trong đó trọng
tâm là các quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện
ma túy.
2. Nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương
trong phòng, chống ma túy nói chung, trong quản lý người sử dụng trái phép chất
ma túy và cai nghiện ma túy nói riêng, phát huy vai trò của người đứng đầu...
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân.
3. Đánh
giá đúng thực trạng số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy
và các vấn đề có liên quan; phân tích, xác định nguyên nhân phát sinh người
nghiện; phát hiện những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý. Từ đó tham mưu
đề xuất xây dựng, ban hành Chương trình; Kế hoạch, chế độ, chính sách về phòng,
chống ma túy nói chung và công tác cai nghiện ma túy nói riêng có hiệu quả.
4. Quá
trình tổ chức thực hiện phải xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng đơn vị, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương; kịp
thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội và
UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức quán triệt sâu rộng Luật Phòng, chống ma
túy năm 2021 trong đó trọng tâm là các quy định về quản lý người sử dụng trái
phép chất ma túy và cai nghiện ma túy. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
đôn đốc thực hiện thi hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 tại đơn vị đạt hiệu
quả cao nhất. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chỉ đạo,
quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội trong công tác phòng, chống ma túy và trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền các cấp về tình hình tệ nạn ma túy tại địa phương, cơ quan, đơn
vị được giao phụ trách.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống ma túy
năm 2021 và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành[1] (có
phụ lục một số quy định mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 gửi kèm).
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp (tham
mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố tăng cường tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, thực hiện việc tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy bằng hình thức phù hợp),
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các
Sở, ngành đơn vị liên quan, UBND quận, huyện, thị xã...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12
năm 2021.
3. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa
đổi, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy
phù hợp với Luật Phòng, chống ma túy năm 2021. Rà soát, nghiên cứu, bổ sung quy
định liên quan đến tổ chức hoạt động, chế độ, chính sách đối với các lực lượng
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Tư pháp phối hợp
các Sở, ngành đơn vị có liên quan...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12
năm 2021.
4. Thường xuyên tổ chức rà soát, thống kê chính
xác, lập dành sách người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và
người nghi sử dụng trái phép chất ma túy, người nghi nghiện ma túy theo những
tiêu chí cụ thể, thống nhất của Bộ Công an hướng dẫn và có biện pháp quản lý chặt
chẽ, không để người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật,
nhất là người sử dụng trái phép ma túy tổng hợp dẫn đến suy giảm chức năng nhận
thức, rối loạn loạn thần cấp; tích cực thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, UBND quận, huyện, thị xã...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12
năm 2021.
5. Rà soát, bổ sung nguồn lực, tổ chức đào tạo, tập
huấn đủ bác sỹ, y sỹ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy, đề xuất bố
trí đầu tư trang thiết bị cho tuyến cơ sở để phục vụ công tác xác định tình trạng
nghiện ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành đơn
vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12
năm 2021.
6. Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cung cấp
dịch vụ cai nghiện, cơ sở cai nghiện công lập và tư nhân, có kế hoạch trung và
dài hạn đầu tư, nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới các cơ sở cai nghiện trên địa
bàn, nhất là các cơ sở cai nghiện công lập theo chỉ đạo của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh số lượng người nghiện ma túy theo
quy định mới.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành đơn
vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12
năm 2021.
7. Đề xuất kinh phí thực hiện công tác quản lý người
sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy (mua que thử để xét nghiệm
chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy), thực hiện
rà soát người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và
các Sở, ngành đơn vị có liên quan, UBND quận, huyện, thị xã
- Thời gian thực hiện: năm 2022.
8. Tổ chức tổng rà soát, thống kê số liệu người
nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Thành phố năm
2021, cụ thể:
(1) Rà
soát, thống kê số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy có
trong hồ sơ quản lý của phường, xã, thị trấn, gồm: (1) Người
nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy đang có mặt ở địa bàn; (2)
Người người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy không có mặt ở địa
bàn (bao gồm số đang ở trong các Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, Trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của ngành Công an; đang đi làm ăn xa, hoặc lý
do vắng mặt khác); phân loại xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố.
- Thời gian thực hiện: từ ngày
15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
(2) Rà
soát, thống kê số người nghiện ma túy đang được điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép
chất ma túy đang điều trị tại các Cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế; số người nghiện
ma túy tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế; số người nghiện ma túy bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện (có biểu mẫu thống
kê gửi kèm).
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: từ ngày
15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
- Thời gian báo cáo: gửi về UBND
Thành phố (qua Công an Thành phố) trước ngày 05/01/2022 để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
(3) Rà
soát, thống kê số người nghiện ma túy đang cai nghiện (tự nguyện, bắt buộc)
trong các Cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản
lý (phân tích số người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định và số người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định); tổng số người nghiện ma túy đang tham
gia cai nghiện các hình thức khác (gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tư
nhân...); số người nghiện ma túy đang thực hiện quản lý sau cai nghiện ma
túy; số người sau cai nghiện ma túy được đào tạo dạy nghề, tạo việc làm, cho
vay vốn trong năm 2021.... (có biểu mẫu thống kê gửi kèm).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: từ ngày
15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
- Thời gian báo cáo: gửi về UBND
Thành phố (qua Công an Thành phố) trước ngày 05/01/2022 để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
9. Xây dựng, triển khai phần mềm nghiệp vụ kiểm
soát người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy trên phạm vi
Thành phố giữa các đơn vị: Công an - Y tế - Lao động Thương binh và xã hội, tạo
điều kiện cho các đơn vị, địa phương thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh,
xử lý các hành vi vi phạm.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố
chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: năm 2022.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách Nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi ngân
sách hàng năm của đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các nguồn hợp pháp
khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được phân công các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan, UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương triển khai thực hiện.
2. Giao
Công an Thành phố phối hợp với các sở, ngành, tham mưu cho UBND và Ban Chỉ đạo
Thành phố chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị liên quan, quán triệt triển khai thực hiện
tốt các nội dung đề ra trong kế hoạch này. Các đơn vị chấp hành nghiêm túc chế
độ thông tin báo cáo, tổng hợp kết quả thực hiện trong báo cáo định kỳ của Ban
Chỉ đạo Thành phố theo quy định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch UBND Thành phố: Lê Hồng Sơn, Chử Xuân Dũng;
- Văn phòng - Bộ Công an;
- Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy - Bộ Công an;
- Các Sở, ngành có tên trong Kế hoạch;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan báo, đài của Hà Nội;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T.Huyền, Phòng KGVX, TKBT, NC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
(Phụ
lục kèm theo Kế hoạch số: 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY NĂM 2021
(CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2022)
I. Công tác quản
lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Quy
định theo Luật PCMT năm 2000 (sửa đổi bổ sung năm 2009)
|
Quy
định mới theo Luật PCMT năm 2021&Luật XLVPHC năm 2012, sửa đổi bổ sung
năm 2020
|
Hành vi sử dụng trái phép chất ma
túy bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng theo khoản
1 Điều 21 NĐ167/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013.
|
1. Luật PCMT năm 2021
- Khoản 10 Điều 2 Luật PCMT năm 2021
quy định: Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất
ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
- Các trường hợp tiến xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể được quy định cụ thể tại Điều 22 của Luật PCMT năm 2021.
Cán bộ công an cấp xã có thẩm quyền thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ
thể bằng que thử thông qua mẫu nước tiểu, trong trường hợp phức tạp thì yêu cầu
cơ quan y tế thực hiện.
- Người sử dụng trái phép chất ma
túy sẽ bị quản lý ngay từ lần đầu phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy
trong thời hạn 01 năm theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Quyết
định. Trong thời gian quản lý, người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị
xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đột xuất theo yêu cầu của công an cấp xã
khi có thông tin, tài liệu, căn cứ cho rằng người đó tiếp tục sử dụng trái
phép chất ma túy.
- Điều 26 Luật PCMT năm 2021 quy định
Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa
phương, quy định cụ thể các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người sử dụng
trái phép chất ma túy.
2. Luật XLVPHC năm 2012, sửa đổi
bổ sung năm 2020
- Khoản 5 Điều 90 quy định: Áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn với người từ đủ
14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi
phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy.
|
|
- Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định
167 dự kiến quy định: Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
|
II. Công tác xác
định tình trạng nghiện
Quy
định hiện hành
|
Quy
định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022)
|
1.
Đối tượng xác định tình trạng nghiện
|
Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT - BYT - BLĐTBXH - BCA quy định: “Cá nhân thuộc diện cần phải xác
định tình trạng nghiện được quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình,
cai nghiện ma túy tại cộng đồng, Nghị định số 111/2013/NĐ- CP ngày 30/9/2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc”.
|
* Điều 27 Luật PCMT năm 2021 quy định
cụ thể 05 trường hợp xác định tình trạng nghiện, gồm:
(1) Người sử dụng trái phép chất ma
túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
(2) Người sử dụng trái phép chất ma
túy không có nơi cư trú ổn định;
(3) Người đang trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép
chất ma túy;
(4) Người đang trong thời gian quản
lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
(5) Người tự nguyện xác định tình
trạng nghiện ma túy.
|
2.
Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện
|
Bác sỹ, y sỹ đã được cấp chứng chỉ
hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
|
(1) Bác sỹ có chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội
hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ
truyền phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định tình trạng
nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp.
(2) Y sỹ có chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn
đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy trước ngày 01/01/2022 được tiếp tục thực
hiện việc xác định tình trạng nghiện.
|
3.
Quy định về tạm giữ theo thủ tục hành chính phục vụ việc xác định tình trạng
nghiện
|
Không được tạm giữ người theo thủ tục
hành chính để xác định tình trạng nghiện.
|
Được tạm giữ người theo thủ tục
hành chính để xác định tình trạng nghiện, thời hạn tạm giữ không quá 05 ngày,
nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính (Điều
122 Luật XLVPHC năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020)
|
4.
Địa điểm xác định tình trạng nghiện
|
Địa điểm xác định tình trạng nghiện
ma túy phải riêng biệt, bảo đảm an ninh trật tự và các diều kiện tối thiểu
cho việc sinh hoạt của người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy (Điều
7 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA)
|
(1) Trường hợp tự nguyện xác định
tình trạng nghiện thực hiện tại cơ sở y tế.
(2) Trường hợp bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính để xác định tình trạng nghiện ma túy thì nơi tạm giữ là địa điểm
xác định tình trạng nghiện.
(3) Trường hợp người bị đề nghị xác
định tình trạng nghiện hợp tác với các cơ quan chức năng, không cần tạm giữ
theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện, cơ quan công an đề nghị
xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn tại địa
điểm phù hợp (trạm y tế, tại nhà, tại nhà văn hóa, tại nhà sinh hoạt cộng
đồng, tại địa điểm khác...).
|
5.
Trách nhiệm của lực lượng Công an
|
Bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở,
địa điểm tiến hành việc xác định tình trạng nghiện ma túy (khoản 2, Điều
10 Thông tư liên tịch số 17)
|
Cơ quan công an đề nghị xác định
tình trạng nghiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự xã hội tại địa điểm
xác định tình trạng nghiện và quản lý đối tượng trong thời gian xác định tình
trạng nghiện, trừ trường hợp tự nguyện xác định tình trạng nghiện
|
6.
Thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện
|
1. Văn bản đề nghị xác định tình trạng
nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Biên bản vi phạm hành chính về
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các tài liệu phản ánh hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy; tài liệu chứng minh đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính về nghiện ma túy (nếu có); tài liệu chứng minh đã bị xử phạt
hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên (nếu có) (Điều
4 Thông tư liên tịch số 17)
|
Giấy đề nghị xác định tình trạng
nghiện của cơ quan Công an; bản sao kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ
thể; bản tóm tắt lý lịch; bản sao quyết định tạm giữ (trong trường hợp tạm
giữ theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện).
Nội dung của bản tóm tắt lý lịch
ngoài các thông tin về nhân thân của người bị đề nghị xác định tình trạng
nghiện còn bao gồm các thông tin (có kèm theo các tài liệu chứng minh)
về tiền sử sử dụng trái phép chất ma túy và các biện pháp đã áp dụng để bác sỹ,
y sỹ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện căn cứ vào các thông tin đó, kết
hợp với theo dõi lâm sàng, không phụ thuộc hoàn toàn vào lời khai của người bị
đề nghị xác định tình trạng nghiện.
|
7.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma túy
|
Quy định 02 tiêu chuẩn cho nhóm
Opiats và các chất dạng Aphetamine
|
Quy định chung cho tất cả các loại
ma túy Bộ Y tế đang chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành xây dựng
Thông tư, dự kiến có 6 tiêu chuẩn theo ICD-10 của WHO, người có ít nhất 3
trong 6 tiêu chuẩn được xác định là nghiện ma túy.
|
III. Công tác
cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện tự nguyện tại cơ sở
cai nghiện
Quy
định hiện hành
|
Quy
định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022)
|
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện
ma túy tại gia đình.
Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma
túy do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Tổ trưởng. Các thành viên gồm: cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và
Xã hội, công an, cán bộ y tế cấp xã; đại diện khu dân cư (tổ dân phố, trưởng
thôn, xóm, ấp, bản), đại diện Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của
Mặt trận; người có chuyên môn về y tế, về cai nghiện ma túy, người tự nguyện
tham gia công tác cai nghiện.
2. Quy định cai nghiện ma túy bắt
buộc tại cộng đồng.
|
1. Người nghiện ma túy thực hiện cai
nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia
đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người nghiện dâng ký cai nghiện tự
nguyện với UBND cấp xã. Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp thẩm định hồ sơ đăng ký cai nghiện, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Người nghiện phối hợp với tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cai nghiện tự
nguyện để xây dựng, hoàn thiện kế hoạch cai nghiện và thực hiện kế hoạch cai
nghiện với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và trợ
giúp của gia đình. Tuân thủ sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trong quá
trình thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy của cá nhân. Trả chi phí sử dụng dịch
vụ cai nghiện tự nguyện cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ theo hợp đồng sử
dụng dịch vụ.
2. Không quy định cai nghiện ma túy
bắt buộc tại cộng đồng.
3. Người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định thì đăng ký cai nghiện tự nguyện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ được thực hiện việc cai nghiện
tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập.
|
IV. Áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
Quy
định hiện hành
|
Quy
định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022)
|
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn. Người nghiện ma túy phải cam kết về việc tự nguyện cai nghiện, điều
trị nghiện. Việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
đối tượng này được tiến hành đồng thời với việc cai nghiện tự nguyện tại gia
đinh hoặc cộng đồng hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế hoặc cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn
nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định (khoản
1 Điều 96 Luật XLVPHC 2012).
|
1. Áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Không đăng ký, không thực hiện
hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
(2) Trong thời gian cai nghiện ma
túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
(3) Người nghiện ma túy các chất dạng
thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị
nghiện;
(4) Trong thời gian quản lý sau cai
nghiện ma túy mà tái nghiện.
2. Không quy định biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy.
|
2. Cai nghiện ma túy bắt buộc cho người
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
Không quy định cụ thể, trình tự thủ
tục cai nghiện ma túy bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuồi
|
Quy định cụ thể các trường hợp áp dụng
và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 33, 34 Luật PCMT năm 2021)
|
3. Trình tự lập hồ sơ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
Hồ sơ sau khi lập xong phải gửi Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý
|
Hồ sơ sau khi lập xong không phải gửi
Trưởng phòng Tư pháp, cơ quan lập hồ sơ tự chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
hồ sơ. Hồ sơ được gửi ngay cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
4. Quản lý người nghiện trong quá
trình lập hồ sơ
|
Người có nơi cư trú ổn định thì
giao cho gia đình quản lý, trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao
cho tổ chức xã hội quản lý.
|
Người có nơi cư trú ổn định giao
cho gia đình quản lý.
Trường hợp không có nơi cư trú ổn định
hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý quản lý thì Cơ quan,
người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận
đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý.
|
5. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
|
Người có quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện không bị tạm giữ hành chính để thi hành quyết định
|
Nếu thấy cần thiết để ngăn ngừa người
có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn, cơ quan Công an có
thể quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính để thi hành quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điểm c khoản 1 Điều 122 Luật XLVPHC năm
2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định)
|
V. Quản lý sau cai
nghiện ma túy
Quy
định hiện hành
|
Quy
định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022)
|
1. Người hoàn thành cai nghiện bắt
buộc bị quản lý sau cai tại nơi cư trú hoặc tại cơ sở quản lý sau cai nghiện
đối với người có nguy cơ tái nghiện cao (Khoản 1 Điều 33 Luật PCMT năm
2000, sửa đổi bổ sung năm 2008)
|
1. Luật PCMT năm 2021 không quy định
quản lý sau cai nghiện tại cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy, chi quản lý
sau cai tại nơi cư trú. Cụ thể:
(1) Người đã hoàn thành cai nghiện
ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện
ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp
hành xong quyết định.
(2) Người đã chấp hành xong quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự
quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong
quyết định.
|
Không quy định việc xét nghiệm chất
ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy với người trong thời
gian quản lý sau cai.
|
Người trong thời gian quản lý sau
cai cổ thể bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể để kiểm tra, phát hiện hành
vi sử dụng trái phép chất ma túy trong cơ thể. Nếu bị phát hiện có hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy trong cơ thể thì bị đề nghị xác định tình trạng
nghiện.
Với người từ đủ 18 tuổi trở lên
trong thời gian quản lý sau cai, mà tái nghiện thì bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
|
|
Điều 43 Luật PCMT năm 2021 quy định
Công an cấp xã lập danh sách người nghiện và người bị quản lý sau cai nghiện
ma túy cư trú tại địa phương, quy định cụ thể các trường hợp đưa ra khỏi danh
sách người nghiện, người bị quản lý sau cai nghiện.
|
VI. Quy định chuyển
tiếp
Đến ngày 01/01/2022, việc thực hiện
cai nghiện, quản lý sau cai nghiện như sau:
- Người đang cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện tiếp tục thực hiện việc
cai nghiện tự nguyện. Nếu hoàn thành cai nghiện sau ngày 01/01/2022 thì bị quản
lý sau cai nghiện ma túy theo quy định mới.
- Người đang bị quản lý sau cai nghiện
ma túy tiếp tục chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy. Sau ngày
01/01/2022, nếu bị phát hiện tái nghiện trong thời gian quản lý sau cai nghiện
ma túy với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người đang chấp hành quyết định cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quy định hiện hành thì được đăng ký
cai nghiện tự nguyện theo quy định mới. Thời gian đã chấp hành quyết định cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được tính vào thời hạn cai nghiện ma túy tự
nguyện;
- Người đã bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng chưa có quyết định của Tòa án
thì thực hiện việc cai nghiện ma túy theo quy định mới.
(Biểu
mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
(Tính từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Địa
chỉ
|
Ngày
bắt đầu điều trị
|
Ngày
kết thúc điều trị
|
Có
biểu hiện bị loạn thần, loạn thần cấp do sử dụng ma túy
|
Nam
|
Nữ
|
Số
nhà, xã, phường, thị trấn
|
Quận,
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày … tháng … năm …
CÁN BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Biểu
mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY ĐANG ĐIỀU TRỊ VÀ DỪNG ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC
THAY THẾ
(Từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Địa
chỉ
|
Ngày
bắt đầu điều trị
|
Ngày
ngừng điều trị
|
Lý
do ngừng điều trị
|
Nam
|
Nữ
|
Số
nhà, xã, phường, thị trấn
|
Quận,
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày … tháng … năm …
CÁN BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Biểu
mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
STT
|
DANH
MỤC
|
NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY
|
NGƯỜI
SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
|
1.
|
Tổng
số
|
|
|
1.1.
|
Số người đã được xác định tình trạng
nghiện
|
|
|
1.2.
|
Số người đang điều trị bằng thuốc
thay thế
|
|
|
2.
|
Số người tự ý dừng điều trị bằng
thuốc thay thế
|
|
|
3.
|
Số người bị chấm dứt điều trị bằng
thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị
|
|
|
4.
|
Số người đang điều trị tại các Cơ sở
y tế trực thuộc Sở Y tế
|
|
|
4.1
|
Số người nghiện đang điều trị
|
|
|
4.2
|
Số người sử dụng ma túy đang điều
trị
|
|
|
4.3
|
Số người có biểu hiện loạn thần, loạn
thần cấp do sử dụng ma túy
|
|
|
5.
|
Giới tính
|
|
|
5.1.
|
Nam
|
|
|
5.2.
|
Nữ
|
|
|
6.
|
Dân tộc
|
|
|
6.1.
|
Kinh
|
|
|
6.2.
|
Khác
|
|
|
7.
|
Tôn giáo
|
|
|
7.1.
|
Không
|
|
|
7.2.
|
Khác
|
|
|
7.3.
|
Độ tuổi
|
|
|
7.4.
|
Từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
|
|
7.5.
|
Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi
|
|
|
8.
|
Từ đủ 30 tuổi đến dưới 45 tuổi
|
|
|
8.1.
|
Từ đủ 45 tuổi trở lên
|
|
|
8.2.
|
Trình độ học vấn
|
|
|
8.3.
|
Chưa biết chữ
|
|
|
9.
|
Tiểu học
|
|
|
9.1.
|
Trung học cơ sở
|
|
|
9.2.
|
Trung học phổ thông
|
|
|
9.3.
|
Trung cấp
|
|
|
9.4
|
Cao đẳng
|
|
|
9.5
|
Đại học
|
|
|
9.6
|
Trên đại học
|
|
|
10.
|
Thành phần
|
|
|
10.1
|
Học sinh, sinh viên
|
|
|
10.2
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
10.3
|
Công nhân
|
|
|
10.4
|
Nông dân
|
|
|
10.5
|
Khác
|
|
|
11
|
Tình trạng việc làm
|
|
|
11.1
|
Có việc làm
|
|
|
11.2
|
Có việc làm nhưng không ổn định
|
|
|
11.3
|
Không có việc làm (thất nghiệp)
|
|
|
12
|
Nhân thân
|
|
|
12.1
|
Đảng viên
|
|
|
12.2
|
Có tiền án:
|
|
|
|
Về tội ma túy
|
|
|
|
Về tội khác
|
|
|
12.3
|
Xử lý hành chính:
|
|
|
|
Về hành vi VPPL về ma túy
|
|
|
|
Về hành vi VPPL khác
|
|
|
13
|
Thời gian sử dụng ma túy
|
|
|
|
Dưới 1 năm
|
|
|
|
Từ 01 năm đến 03 năm
|
|
|
|
Từ 03 năm đến 05 năm
|
|
|
|
Từ 05 năm trở lên
|
|
|
14
|
Chất ma túy sử dụng
|
|
|
14.1
|
Thuốc phiện
|
|
|
14.2
|
Cần sa
|
|
|
14.3
|
Heroin
|
|
|
15
|
Hình thức sử dụng
|
|
|
15.1
|
Hút
|
|
|
15.2
|
Hít
|
|
|
15.3
|
Hình thức khác
|
|
|
16
|
Tăng hoặc giảm
|
|
|
16.1
|
Tăng (so với 6 tháng đầu năm 2021)
|
|
|
16.2
|
Giảm (so với 6 tháng đầu năm 2021)
|
|
|
|
…..,
ngày … tháng … năm …
|
CÁN
BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Biểu
mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN
MA TÚY CÔNG LẬP
(Từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Địa
chỉ
|
Ngày
vào cơ sở
|
Ngày
ra
|
Đơn
vị bàn giao
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Số
nhà, xã, phường, thị trấn
|
Quận,
huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày … tháng … năm …
CÁN BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(Biểu
mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
STT
|
DANH
MỤC
|
NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY
|
1.
|
Tổng
số
|
|
1.1
|
Đang cai nghiện tại các cơ sở cai
nghiện công lập
|
|
1.1.1
|
Cai nghiện tự nguyện
|
|
1.1.2
|
Cai nghiện bắt buộc
|
|
1.1.3
|
Đang điều trị nghiện bằng thuốc
thay thế
|
|
1.2
|
Số người đang cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng
|
|
1.3
|
Số người đang cai nghiện tại các cơ
sở cai nghiện tư nhân
|
|
1.4
|
Nơi cư trú
|
|
|
Ổn định
|
|
|
Không ổn định
|
|
1.5
|
Giới tính
|
|
|
Nam
|
|
|
Nữ
|
|
1.6
|
Dân tộc
|
|
|
Kinh
|
|
|
Khác
|
|
1.7
|
Tôn giáo
|
|
|
Không
|
|
|
Khác
|
|
1.8
|
Độ tuổi
|
|
|
Từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
|
|
Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi
|
|
|
Từ đủ 30 tuổi đến dưới 45 tuổi
|
|
|
Từ đủ 45 tuổi trở lên
|
|
1.9
|
Trình độ học vấn
|
|
|
Chưa biết chữ
|
|
|
Tiểu học
|
|
|
Trung học cơ sở
|
|
|
Trung học phổ thông
|
|
|
Trung cấp
|
|
|
Cao đẳng
|
|
|
Đại học
|
|
|
Trên đại học
|
|
1.10
|
Thành phần
|
|
|
Học sinh, sinh viên
|
|
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
Công nhân
|
|
|
Nông dân
|
|
|
Khác
|
|
1.11
|
Tình trạng việc làm
|
|
|
Có việc làm
|
|
|
Có việc làm nhưng không ổn định
|
|
|
Không có việc làm (thất nghiệp)
|
|
1.12
|
Nhân thân
|
|
1.12.1
|
Đảng viên
|
|
1.12.2
|
Có tiền án:
|
|
|
Về tội ma túy
|
|
|
Về tội khác
|
|
1.12.3
|
Xử lý hành chính:
|
|
|
Về hành vi VPPL về ma túy
|
|
|
Về hành vi VPPL khác
|
|
1.13
|
Thời gian sử dụng ma túy
|
|
|
Dưới 1 năm
|
|
|
Từ 01 năm đến 03 năm
|
|
|
Từ 03 năm đến 05 năm
|
|
|
Từ 05 năm trở lên
|
|
1.14
|
Chất ma túy sử dụng
|
|
|
Thuốc phiện
|
|
|
Cần sa
|
|
|
Heroin
|
|
|
Cocain
|
|
|
Ketamin
|
|
|
Ma túy tổng hợp
|
|
|
Ma túy khác
|
|
|
Sử dụng nhiều loại ma túy
|
|
1.15
|
Hình thức sử dụng
|
|
|
Hút
|
|
|
Hít
|
|
|
Uống
|
|
|
Hình thức khác
|
|
1.16
|
Tăng hoặc giảm
|
|
|
Tăng (so với 6 tháng đầu năm 2021)
|
|
|
Giảm (so với 6 tháng đầu năm 2021)
|
|
2.
|
Quản lý người sau cai nghiện ma
túy
|
|
2.1
|
Quản lý tại Cơ sở cai nghiện
|
|
2.2
|
Quản lý tại nơi cư trú
|
|
2.3
|
Trong thời hạn 01 năm
|
|
2.4
|
Trong thời hạn 02 năm
|
|
3.
|
Số người tái nghiện
|
|
3.1
|
Trong thời gian quản lý sau cai
|
|
3.2
|
Ngoài thời gian quản lý sau cai
|
|
4.
|
Hỗ trợ sau cai nghiện
|
|
4.1
|
Số người được dạy nghề
|
|
4.2
|
Số người được đào tạo việc làm
|
|
4.3
|
Số người được cho vay vốn
|
|
|
…..,
ngày … tháng … năm …
|
CÁN
BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
[1] Nghị định số 105/2021/NĐ-CP
ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống ma túy; Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ
Y tế quy định tiêu chuẩn chuẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng
nghiện ma túy.
Kế hoạch 283/KH-UBND về tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 283/KH-UBND về tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy ngày 13/12/2021 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1.345
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|