ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2774/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 07 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 64/QĐ-UBDT ngày
28/01/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ tình hình thực tế địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo
điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới dân tộc thiểu số tham gia, thụ hưởng
bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh và vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
Chỉ tiêu: Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ
người dân tộc thiểu số, ưu tiên lãnh đạo nữ. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% và đến
năm 2030 đạt 70% cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ
dân tộc thiểu số làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ lao động nữ
dân tộc thiểu số làm việc trong khu vực nông nghiệp xuống dưới 30% vào năm 2025
và dưới 20% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã là nữ dân tộc thiểu số đạt ít nhất 5% vào năm 2025 và
10% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ lệ nữ dân tộc
thiểu số làm các công việc “Lao động gia đình không hưởng lương” xuống 40% vào
năm 2025 và 30% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tối thiểu 60% số vụ bạo
lực trên cơ sở giới của nhóm dân tộc thiểu số được phát hiện và được tư vấn hoặc
tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi,
100% số nạn nhân người dân tộc thiểu số bị mua bán trở về được phát hiện có nhu
cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y
tế
- Chỉ tiêu 1: Tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế có sử dụng thẻ bảo hiểm của phụ nữ dân tộc thiểu số trong khám
chữa bệnh lên 70% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng biện
pháp tránh thai trong phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15 - 49 tuổi lên 80% vào năm
2025 và 90% vào năm 2030.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình
đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân
đạt 100% từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ
em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025
và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%
vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Từ năm 2025, 80 - 100%
hộ gia đình là người dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về chính sách
pháp luật về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: 100% cán bộ làm công
tác dân tộc, làm công tác liên quan đến bình đẳng giới được đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng hoạt động bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: 100% người có uy tín ở
các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được phổ biến pháp luật về
bình đẳng giới và tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về tuyên truyền chính sách pháp
luật về bình đẳng giới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng
cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về
bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nội dung về bình đẳng
giới cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số với nhiều nội dung, hình thức,
cách làm sáng tạo, phong phú phù hợp với trình độ, lứa tuổi, tập quán từng vùng
miền, đối tượng.
3. Phát huy vai trò của người có uy
tín trong công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực
hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và phát huy các phong tục, tập
quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc góp phần thực hiện các mục tiêu về bình
đẳng giới.
4. Lồng ghép các nội dung bình đẳng
giới trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, các chương trình, chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức
triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2030, đặc biệt là các dự án, tiểu dự án có
liên quan đến phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số và bình đẳng giới.
5. Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng
lực về bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ làm công tác dân tộc,
làm công tác liên quan đến bình đẳng giới ở cấp cơ sở.
6. Hằng năm, tổ chức triển khai Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
7. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng,
các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước tham gia thực hiện các hoạt động về
bình đẳng giới tại vùng dân tộc thiểu số.
8. Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh
giá thực trạng bình đẳng giới và công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do
Ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ/nhiệm
vụ chi không thường xuyên được giao hàng năm cho các đơn vị theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành.
2. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và một số chương trình công tác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tài trợ, viện trợ quốc tế, huy động
từ xã hội, cộng đồng.
4. Các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, có phân kỳ Kế hoạch hàng năm và
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổ chức lồng ghép nhiệm vụ bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số vào Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu
của tỉnh và các chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành; Kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện, định kỳ báo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Lồng ghép việc thực hiện các nội dung theo
Kế hoạch này trong việc tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” và các nội dung, chương trình, kế hoạch
khác có liên quan.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan vận động các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác
(nếu có) để bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch; Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, hướng dẫn các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5
năm của tỉnh.
d) Sở Tài chính
Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được
phê duyệt; Hằng năm, căn cứ đề nghị của các đơn vị và khả năng cân đối ngân
sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
đ) Sở Tư pháp
Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số trong kế hoạch phổ biến giáo dục
pháp luật hàng năm. Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, phối hợp với Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản và đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cho ý kiến
bằng văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản. Điều
phối hoặc cử báo cáo viên pháp luật trong các đợt, lớp tuyên truyền pháp luật
cho đồng bào dân tộc thiểu số do Văn phòng UBND tỉnh tổ chức, thực hiện.
e) Sở Nội vụ
Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về việc quy hoạch,
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số trong các cơ quan nhà nước; Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và
bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
g) Sở Y tế
Triển khai các hoạt động bảo đảm thực
hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế; Tăng cường công tác tuyên
truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến
mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh vùng dân tộc thiểu số.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các Phòng giáo dục và đào tạo
các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị trường học đưa nội dung giáo dục về giới,
bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy chính thức tại các cấp học trên
địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho các trường, lớp đặc
biệt là các trường, lớp có học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số.
i) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí,
truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới
cho đồng bào dân tộc thiểu số; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan hướng dẫn triển
khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân người dân tộc thiểu số bị bạo lực gia đình; Thu
thập, thống kê số liệu liên quan đến số nạn nhân người dân tộc thiểu số bị bạo
lực gia đình, số nạn nhân người dân tộc thiểu số và người gây bạo lực gia đình
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn; Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến
giới.
l) Công an tỉnh
Chủ trì xây dựng, triển khai và báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
m) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa
bàn; Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu
quả, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo,
đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới
trong đồng bào dân tộc thiểu số. Thu thập, tổng hợp số liệu có liên quan đến Kế
hoạch này phục vụ cho việc báo cáo định kỳ; Báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban dân tộc.
n) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động các nguồn lực, hỗ trợ cán bộ, hội viên, phụ nữ vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và
phát triển kinh tế - xã hội; Tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Chế độ thông
tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm (gửi trước
ngày 05 tháng 12), báo cáo báo cáo kết quả thực hiện, kinh phí, thuận lợi,
khó khăn, đề xuất, kiến nghị và kế hoạch thực hiện năm tiếp theo gửi Văn phòng
UBND tỉnh, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban dân tộc theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình, điều kiện thực tế để xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc, VPĐD
UBDT (TP.HCM);
- TT.TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- LĐVP, TH, HCTC, Phg;
- Lưu: VT, NgA.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|